bài tập tính lãi suất dân sự 2

Ngoài ra, theo Chánh án Tòa Kinh tế, TAND Hà Nội Phạm Tuấn Anh: Luật Thương mại có điểm trái với BLDS trong quy định về lãi suất. Nếu BLDS quy định phạt lãi suất quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định thì Luật Thương mại lại quy định lãi suất trung bình của thị trường. Trong phạm vi bài tập nhóm, nhóm chúng em xin được làm rõ các vấn đề tại tình huống số 1. Tình huống: Do quen biết, ngày 18/6/2010 anh A có mua một chiếc tàu câu mực của anh B. Hai bên có lập hợp đồng với giá là 130 triệu đồng, bên mua phải trả tiền trong thời hạn 2 tháng Hiện nay, khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về cách tính lãi và lãi suất quá hạn rất khó hiểu. Gây ra nhiều tranh luận và hiểu khác nhau về vấn đề này. Sau đây tác giả đưa ra các bước để tính số tiền này cùng ví dụ áp dụng giúp các đồng nghiệp cùng Giáo trình luật dân sự 2. Câu hỏi nhận định môn luật dân sự 2. Trên đây là bài tập tình huống Luật Dân Sự 2 có đáp án PDF, ViecLamVui - chuyên trang tìm tìm việc làm miễn phí - gửi đến bạn. Hy vọng tài liệu trên có thể hỗ trợ việc học tập và nghiên cứu của các Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 16 FIN101_Bai2_v1.0013106203 2.1. Khái niệm và cách tính lãi Tiền lãi được định nghĩa là khoản tiền mà người vay vốn phải trả cho người cho vay khi sử dụng vốn của người cho vay trong một thời kỳ nhất định. Site De Rencontre Gratuit Et Serieux Forum. Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây KB, 20 trang BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀRa đời thay thế Bộ luật dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 đã pháthuy vai trò to lớn, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới của đất nước, phù hợpvới điều kiện của Việt Nam cũng như phục vụ hội nhập quốc tế; Bộ luật Dân sự2005 đã cụ thể hóa các quy định trong Hiến pháp 1992, nhằm hoàn thiện hệ thốngpháp luật của nhà nước ta trên tinh thần quán triệt các Nghị quyết của Đảng trongthời kỳ đổi mới đất nước. Các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005 nhằm điềuchỉnh chung các quan hệ xã hội trên cơ sở của nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tựthỏa thuận và tự chịu trách nhiệm giữa các chủ thể, hạn chế tối đa sự can thiệp hànhchính của nhà nước vào quan hệ dân sự, tôn trọng và phát huy sự tự thỏa thuận, tựquyết định của các chủ thể. Đặc biệt BLDS nước ta đã quy định cụ thể, chi tiết, chặtchẽ và tương đối hoàn thiện về vấn đề hình thức của hợp đồng dân nhiên, xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là sự thay đổi khôngngừng của các quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ pháp luật dân sự, các nhà làm luậtkhó có thể nắm bắt, đón đầu được toàn bộ sự thay đổi đó nên không thể tránh khỏinhững thiếu sót, bất cập. Những quy định về hình thức của hợp đồng dân sự trongmột thời gian dài thực hiện đã xuất hiện nhiều điểm còn hạn chế, chưa rõ ràng, chưaphù hợp, chưa tương thích với thực tiễn cũng như chưa phù hợp với tiến trình hộinhập hóa, toàn cầu hóa quan hệ quốc tế cần được sửa đổi, điều chỉnh để hệ thốngpháp luật ngày một hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới hiện tìm hiểu rõ hơn về vấn đề hình thức của hợp đồng dân sự và đưa ra nhữngđánh giá thực tế, em đã lựa chọn đề tài “Đánh giá quy định của Bộ luật dân sự2005 về hình thức của hợp đồng dân sự” để nghiên cứu”. Với vốn kiến thức hạnhẹp của mình, bài làm của em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất địnhvề nội dung cũng như hình thức, kính mong thầy cô có thể góp ý để em có thể hoànthiện hơn nữa bài làm cũng như bổ sung thêm kiến thức cho bản thân. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀI, KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ1, KHÁI NIỆMHợp đồng dân sự là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự và làphương tiện pháp lý quan trọng để thỏa mãn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thểtrong xã niệm hợp đồng dân sự được đề cập tại Điều 388, BLDS 2005, theo đó có thểhiểu hợp đồng dân sự là “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việcxác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.Qua khái niệm hợp đồng dân sự có thể thấy để hình thành hợp đồng dân sự phải cónhững yếu tố cơ bản sau– Hợp đồng dân sự phải có sự tham gia của các bên Hợp đồng là sự thỏa thuận củacác chủ thể liên quan đến xác lập các quyền, nghĩa vụ nhằm đem lại lợi ích cho mìnhhoặc đem lại lợi ích cho người khác. Nếu như hành vi pháp lý đơn phương chỉ là sựtuyên bó ý chí công khai của một phía chủ thể thì khi tham gia quan hệ hợp đồng, ítnhất phải có hai chủ thể đứng về hai phía của hợp đồng. Ngoài ra, trong một sốtrường hợp, việc tham gia quan hệ hợp đồng có thể có sự xuất hiện của bên thứbahợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba.– Hợp đồng dân sự được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận và thống nhất ý chígiữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó Thỏa thuận và thống nhất ý chí làyếu tố cốt lõi để hình thành quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể, thiếu sự thỏa thuậnnày thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực.– Hậu quả pháp lý của sự thay đổi giữa các bên trong quan hệ hợp đồng là nhằmxác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.– Sự thỏa thuận giữa các bên không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giả tạo, nhầmlẫn, lừa dối, đe dọa,… BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II 2, PHÂN LOẠIĐể phân loại hợp đồng ta căn cứ vào các tiêu chí sauCăn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực pháp lý của hợp đồng, hợp đồngđươc chia thành Hợp đồng chính và hợp đồng cứ vào hình thức của hợp đồng thì hợp đồng dân sự được chia thành hợpđồng có hình thức lời nói, hình thức văn bản va hình thức hành cứ vào sự có đi, có lại về lợi ích vật chất giữa các chủ thể trong quan hệ hợpđồng, hợp đồng được chia thành Hợp đồng có đền bù và hợp đồng không có đền cứ vào sự tác động qua lại về quyền và nghĩa vụ của các bên thì hợp đồngdân sự được chia thành Hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn cứ vào thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng dân sự được chiathanh Hợp đồng dân sự có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết và hợp đồng dân sự cóhiệu lực kể từ thời điểm ra hợp đồng còn có thể bao gồm các loại sau Hợp đồng dân sự vì lợi ích củangười thứ ba, hợp đồng dân sự có điều kiện, hợp đồng dân sự hỗn hợp, hợp đồng dânsự theo mẫu,…3, NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰNội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham giagiao kết hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền và nghĩavụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp Điều 402 BLDS 2005 quy địnhTuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây– ối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc khôngđược làm;Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán;Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;Quyền, nghĩa vụ của các bên; BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;Phạt vi phạm hợp đồng;Các nội dung khác. Trong tất cả các điều khoản nói trên, có những điều khoản mà ở hợp đồng này cácbên không cần thỏa thuận nhưng ở một hợp đồng khác, các bên lại buộc phải thỏathuận, thì hợp đồng mới được coi là giao kết. Mặt khác ngoài những nội dung cụ thểnày, các bên còn có thể thỏa thuận để xác định với nhau thêm một số nội dung vậy, có thể phân chia các điều khoản trong nội dung của hợp đồng thành 3 loại– – – Điều khoản cơ bản Là cáckhông thể thiếu được đối với từng loại hợp đồng nhằmxác định những nội dung chủ yếu của hợp đồng và nếu không thỏa thuận các điềukhoản này thì hợp đồng không thể giao kết được. Điều khoản cơ bản có thể do tínhchất của hợp đồng quy định hoặc do pháp luật quy định, tùy theo từng loại hợp đồngmà điều khoản cơ bản có thể là đối tượng, giá cả, địa điểm,…Điều khoản thông thường Là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếukhi giao kết hợp đồng, các bên không thỏa thuận những điều khoản này, thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thỏa thuận và được thực hiện như pháp luật quy định, vídụ Địa điểm giao tài sản động sản đối tượng của hợp đồng mua bán là tại nới cưtrú của người mua nếu người mua đã trả tiền và trong hợp đồng các bên không thỏathuận về địa điểm giao tài sản. Khác với điều khoản cơ bản các điều khoản thôngthường không làm ảnh hưởng tới quá trình giao kết hợp khoản tùy nghi Khi giao kết hợp đồng ngoài những điều khoản phải thỏa thuậnvì tính chất của hợp đồng và những điều khoản mà pháp luật đã quy định thì khi giaokết hợp đồng các bên có thể thỏa thuận để xác địnht hêm một số điều khoản khácnhằm làm cho nội dung của hợp đồng được cụ thể hoặc tạo điều kiện thuận lợi chocác bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Như vậy, điều khoản tùy nghi là nhữngđiều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng tự ý lựa chọn và thỏa thuận vớinhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Ví dụ Địa điểm trong hợpđồng mua bán sẽ là điều khoản tùy nghi nếu các bên đã thỏa thuận cho phép bên cónghĩa vụ được lựa chọn một trong nhiều nơi để thực hiện nghĩa vụ giao ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNGDÂN SỰ VÔ HIỆU BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II Hợp đồng dân sự là phương tiện pháp lý quan trọng để thỏa quyền và lợi ích hợppháp giữa các chủ thể tham gia quan hệ hơp đồng. Ngoài ra, hợp đồng dân sự còn làcăn cứ để tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác giải quyết tranh chấp phátsinh. Tuy nhiên, để hợp đồng dân sự có hiệu lực pháp lý thì hợp đồng đó phải thỏamãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy vậy, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự chính là điều kiện có hiệu lựccủa giao dịch dân sự. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được xác định tạiĐiều 122, BLDS 2005“iều 122. iều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sựGiao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây a Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;b Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật,không trái đạo đức xã hội;c Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợppháp luật có quy định.”Hợp đồng dân sự không tuân thủ đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dânsự thì được xác định là vô hiệu, tuy nhiên cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể đểxem xét và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu. Khi xem xéthợp đồng vô hiệu cần lưu ý là trên nguyên tắc hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệulực phụ thuộc vào hợp đồng chính nên sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứthợp đồng ohuj trừ trường hợp có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồngchính. Quy định hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu không đượcáp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, điều đó có nghĩalà hợp đồng chính vô hiệu nhưng các biện pháp bảo đảm vẫn có giá trị thi hành, điều15 của Nghị định 163/NĐ – CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảođảm quy đinh“Điều hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II 1. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợpđồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộhợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừtrường hợp có thoả thuận Giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ đượcbảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấmdứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảmthì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận Giao dịch bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làmchấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả Trong trường hợp giao dịch bảo đảm không chấm dứt theo quy định tại khoản 1và khoản 3 Điều này thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm đểthanh toán nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ đối với mình.”5, THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰHợp đồng hợp pháp có hiệu lực pháp lý đối với các bên tham gia quan hệ hợp bên nào vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi trước chủ thể phía bênkia. Pháp luật luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quanhệ hợp đồng. Tuy nhiên, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đó chỉ được thựchiện trong một khoảng thời gian nhất định – đó chính là thời hiệu khởi kiện về hợpđồng dân sự. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 427BLDS 2005“iều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sựThời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hainăm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thểkhác bị xâm phạm.”Khi xác định thời hiệu khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồngdân sự cần lưu ý BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II– – – – Đối với hợp đồng dân sự mà các bên có thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ theohợp đồng nếu hết thời hạn đó mà bên có nghĩa vụ không thực hiện thì ngày hết hạnthực hiện nghĩa vụ là ngày xảy ra vi phạm;Đối với hợp đồng dân sự mà các bên không thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụhoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau biếttrước một thời gian hợp lý, nếu hết thời hạn đã được thông báo bên có nghĩa vụkhông thực hiện nghĩa vụ, thì ngày hết thời hạn đã được thông báo là ngày xảy ra viphạm;Trong trường hợp khi hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự, các bên có thỏa thuậnkéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó, thì việc xác định ngày vi phạm căn cứ vàongày chấm dứt thỏa thuận của các bên;Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà có vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thì ngàyvi phạm nghĩa vụ là ngày xảy ra vi phạm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng thì ngày đơn phương đình chỉ hợp đồnglà ngày vi HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘLUẬT DÂN SỰ 20051, KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠINhững điều khoản mà các bên đã cam kết thỏa thuận phải được thể hiện ra bên ngoàibằng một hình thức nhất định. Hay nói cách khác, hình thức của hợp đồng làphương tiện để ghi nhận nội dung mà các chủ thể đã xác định. Tùy thuộc vào nộidung, tính chất của từng hợp đồng cũng như tùy thuộc vào độ tin tưởng lẫn nhau màcác bên có thể lựa chọn một hình thức nhất định trong việc giao kết hợp đồng chophù hợp với từng trường hợp cụ thể. Tại điều 401 BLDS đã quy định“iều 401. Hình thức hợp đồng dân sựHợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằngmột hình thức nhất trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bảncó công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo cácquy định đó. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trườnghợp pháp luật có quy định khác.”Hình thức của hợp đồng dân sự tương đối đa dạng tạo điều kiện cho các chủ thể kýkết thuận tiện. Đối với những hợp đồng dân sự mà pháp luật qu định buộc phải giaokết theo một hình thức nhất định, thì các bên phải tuân thoe hình thức đó. Ngoài ra,đối với những hợp đồng khác, các bên có thể chọn một trong những hình thức sauđây để giao kết– – – – Hình thức miệngbằng lời nói Thông qua hình thức này, các bên giao kết hợp đồngchỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiênthực hiện những hành vi nhất định đối với nhau. Hình thức này thường được áp dụngtrong những trường hợp các bên đã có độ tin tưởng lẫn nhaubạn bè cho nhau vaytiền hoặc đối với những hợp đồng mà ngay sau khi giao kết sẽ được thực hiện và vàchấm dứt. Hình thức viếtbằng văn bản Nhằm nâng cao độ xác thực về nội dung đã camkết,các bên có thể ghi nhận nội dung giao kế hợp đồng bằng một văn bản. Trong vănbản đó, các bên phải ghi đầy đủ những nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng ký tênxác nhận vào văn bản. Khi có tranh chấp, hợp đồng được giao kết bằng hình thứcvăn bản tạo ra chứng cứ pháp lý chắc chắn hơn so với hình thức miệng. Căn cứ vàovăn bản của hợp đồng, các bên dễ dàng thực hiện quyền yêu cầu của mình đối vớibên kia. Vì vậy, đối với những hợp đồng mà việc thực hiện không cùng lúc với việcgiao kết thì các bên thường lựa chọn hình thức này. Thông thường hợp đồng đượclập thành nhiều bản và mỗi bên giữ một bản, coi như đã có trong tay một bằngchứng, chứng minh quyền dân sự của đồng được thể hiện bằng văn bả có công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc xinphép Hình thức này thường được áp dụng đối với các hợp đồng dân sự mà đốitượng có giá trị lớn, đối tượng của hợp đồng mà pháp luật quy định cần phải đượckiểm soát chặt chẽ rong lưu thông dân sự, đối tượng của hợp đồng có ý nghĩa đối vớiđời sống kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,..Nếu pháp luật có quy định hợp đồngphải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặcxin phép thì các bên trong quan hệ hợp đồng phải tuân theo các quy định đồng có hình thức bằng hành vi cụ thể Hợp đồng không có sự thỏa thuận giữacác bên mà mặc nhiên coi là có sự thỏa thuận khi một bên bằng hành vi của mìnhchấp nhận giao kết hợp đồng thông qua sự ấn định trước quyền và nghĩa vụ của bênkia. Hình thức này cũng phổ biến trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi công nghẹ BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II ngày càng phát triển với sự tự động hóa áp dụng ở nhiều nơi, đặc biệt là các thànhphố, thị xã như bán hàng qua máy tự động, rút tiền ở các máy do ngân hàng đặt ởnhững vị trí khác nhau…2, Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG TRONGGIAO LƯU DÂN SỰ Hình thức của hợp đồng là cách thức thể hiện ý chí ra bên ngoài dưới hình thức nhấtđịnh của các chủ thể hợp đồng. Thông qua cách thức thể hiện này, người ta có thểbiết được nôi dung của hợp đồng đã được xác lập. Pháp luật quy định về điều kiệnvề hình thức của hợp đồng để các chủ thể tham gia giao dịch và đồng thời quy địnhbiện pháp biện pháp chế tài nếu các bên tham gia không tuân theo các điều kiện đểhợp đồng dân sự có giá trị pháp lý. Việc quy định này nhằm bảo vệ trật tự công, tạohành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng. Việc xác định hìnhthức bắt buộc đối với’ một số loại hợp đồng và nhằm đảm bảo tính rõ ràng của việctồn tại các hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong hợp thức của hợp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tố tụng. Bởi đó làchứng cứ xác nhận các quan hệ hợp đồng đã và đang tồn tại giữa các bên, từ đó xácđịnh trách nhiệm của mỗi bên khi có vi phạm xảy ra. Những cam kết thỏa thuận củacác chủ thể tham gia hợp đồng được thể hiện dưới mỗi hình thức nhất định. Điều nàygóp phần giúp các cơ quan chức năng kiểm tra các hợp đồng trên cơ sở các văn bảnlà hình thức thể hiện hợp VỤ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNGDÂN SỰVụ việc tranh chấp hợp đồng vay tài sảnPhiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 61/TLST/DS ngày09/02/2006 về việc “tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án raxét xử số 230/2006/QĐST-DS ngày 05/8/2006 tại Tóa Án nhân dân Quận 8, Minh.– Nguyên đơn bà Lê Kim Ánh, sinh năm đơn bà Lê Thị Ngọc Thắm, sinh năm có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bà Lê Thị Sáu, sinh năm 1948. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II Nội dung vụ ánBà Lê Kim Ánh trình bày là đã thế chấp cho bị đơn là bà Lê Thị Ngọc Thắmcác giấy tờ bản chính 1 Giấy phép mua bán chuyển dịch nhà cửa, 1 Tờ khai chuyểndịch tài sản nộp lệ phí trước bạ, 1 Giấy chứng minh nhân dân mang tên Lê Kim Ánhđể bà được vay đồng thể hiện qua Giấy thế chấp tài sản và vay giấy này không ghi nhận ngày tháng năm lập, không quy định mức lãi suấtcũng như thời hạn trả giấy tờ và trả nợ vay nhưng bà cho rằng việc lập giấy thỏathuận trên xảy ra vào tháng 9 năm 2001. Bà Ánh đã yêu cầu bà Thắm trả lại cho bàcác giấy tờ nói trên để bà sử dụng trong sinh hoạt thường ngày nhưng bà Thắmkhông trả và cho biết do bà chưa trả nợ xong, trong khi đó bà đã trả vốn và lãi xongtổng cộng số tiền lên đến đồng, về việc này bà không có chứng cứ để thểhiện việc đã trả nợ cho bà Thắm. Do bà Thắm không trả lại các giấy tờ nói trên nênbà Ánh khởi kiện đến Toà án Nhân dân Quận Đơn phản tố ngày14/7/2006, Biên bản lấy lời khai Biên bản hòa giảikhông thành ngày 14/7/2006 bà Thắm xác nhận là bà có giữ các giấy tờ bản chínhnhư nguyên đơn khởi kiện gồm 1 Giấy phép mua bán chuyển dịch nhà cửa, 1 Tờkhai chuyển dịch tài sản nộp lệ phí trước bạ, 1 Giấy chứng minh nhân dân mang tênLê Kim Ánh. Bà Thắm cho biết bà giữ các giấy tờ nói trên là do bà Ánh thế chấp đểvay đồng của bà Giấy thế chấp tài sản và vay tiền, bà thừa nhận tronggiấy này không ghi nhận ngày tháng năm lập, không quy định mức lãi suất cũng nhưthời hạn trả giấy tờ và trả nợ vay nhưng bà cho rằng việc lập giấy thỏa thuận trênxảy ra vào tháng 7 năm 1999. Bà Thắm đồng ý sẽ hoàn trả các giấy tờ nói trênnhưng bà Ánh phải thanh toán đồng vốn vay và tiền nợ lãi từ tháng 7năm 1999 đến tháng 7 năm 2006 bà Thắm đã nộp tiền tạm ứng án phí phản tố.Quyết định của Toà ánSơ thẩm vụ án ngày 17/8/2006, Tòa án nhân dân Quận 8 đưa ra nhiều lập luậncho thấyTòa án tuyên bố việc thế chấp các giấy tờ 1 Giấy phép mua bán chuyển dịchnhà cửa, 1 tờ khai chuyển dịch tài sản nộp lệ phí trước bạ, 1 giấy chứng minh thư nhân dân mang tên Lê Kim Anh giữa bà Lê Kim Ánh và bà Lê Thị Ngọc Thắm là vôhiệu. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II Tòa chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị Kim Ánh, buộc bà Lê Thị Ngọc Thắm cótrách nhiệm hoàn trả cho bà Lê Kim Ánh các giấy tờ trên, và thời hạn hoàn trả làngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, Tòa cũng chấp nhận một phầnyêu cầu của bà Lê Thị Ngọc Thắm, buộc bà Lê Kim Anh có trách nhiệm phải thanhtoán đồng và nợ lãi theo mức lãi xuất 0,5%/tháng tính đến tháng 7 năm2006 là đồng. Tổng số tiền nợ là đồng. Thời hạn thanh toán làhai tháng kể từ ngày bản án có hiệu xét về cách giải quyết của Toà ánVề việc Tòa án quyết định “việc thế chấp các giấy tờ 01 Giấy phép mua bán,chuyển dịch nhà cửa, 01 Tờ khai chuyển dịch tài sản nộp lệ phí trước bạ, 01 Giấychứng minh nhân dân mang tên Lê Kim Ánh giữa bà Lê Kim Ánh và bà Lê Thị NgọcThắm là vô hiệu”và “Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Kim Ánh, buộc bà Lê Thị NgọcThắm có trách nhiệm hoàn trả cho bà Lê Kim Ánh các giấy tờ”. Quyết định của tòaán là chính xác vì Xem xét việc xác lập giấy – hợp đồng thế chấp tài sản và vay tiềngiữa nguyên đơn và bị đơn, thì hợp đồng này đã sai quy định pháp luật về hình thứckhi không ghi nhận ngày tháng năm xác lập; tài sản mang thế chấp là giấy phép muabán, chuyển dịch nhà cửa trái với quy định của pháp luật về giao dịch nhà ở dokhông “có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của phápluật…” Điểm a khoản 1 Điều 91 Luật Nhà ở 2005; và không có công chứng chứngthực Nhà nước. Như vậy, việc Tòa án đưa ra căn cứ pháp lý là giao dịch vô hiệu dokhông tuân thủ quy định về hình thức Điều 134 BLDS 2005 để tuyên bố việc thếchấp các giấy tờ trên giữa nguyên đơn và bị đơn vô hiệu và yêu cầu bị đơn trả lạicho nguyên đơn các giấy tờ đã thế chấp cả hai bên đã xác nhận sự tồn tại của việcthế chấp và các loại giấy tờ căn cứ vào điều 137 BLDS 2005 là chính xác. Về việc Tòa án quyết định “Chấp nhận một phần yêu cầu của bà Lê Thị NgọcThắm, buộc bà Lê Kim Ánh có trách nhiệm phải thanh toán cho bà Lê Thị NgọcThắm số nợ vốn là đồng và nợ lãi theo mức lãi suất 0,5%/tháng tính đếntháng 7 năm 2006 là đồng. Tổng số tiền nợ là đồng Mườimột triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng”. Quyết định của Tòa án là không hợp lý,có dấu hiệu trái với quy định của pháp luật vì Tòa án đã đưa ra căn cứ pháp lý rằng“Bà Lê Thị Ngọc Thắm yêu cầu bà Lê Kim Ánh phải thanh toán cho bà vốn vay và đồng nợ lãi theo mức lãi suất 0,5%/tháng tính từ tháng 7năm 1999 thời điểm bà Thắm lập Giấy thế chấp tài sản và vay tiền đến tháng 7năm 2006 là không có cơ sở chứng cứ để được chấp nhận mà phải tính mức lãi suất BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II 0,5%/tháng từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 7 năm 2006 với số tiền lãi là Giấy thế chấp tài sản và vay tiền là vay không lãi và không thời hạn vi phạmĐiều 477 Bộ luật dân sự năm 2005, khoản chênh lệch đồng không đượcchấp nhận”. Xem xét những căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc phán quyết của Tòađã nêu ở trên, ta nhận thấy điểm bất hợp lý như sau Tòa án sử dụng mức lãi xuất dobên bị đơn đề nghị là 0,5%/tháng để tính nợ lãi của số tiền gốc đồng màbên nguyên đơn phải hoàn trả cho bên bị đơn là trái với quy định của pháp 2 Điều 476 BLDS 2005 quy định “Trong trường hợp các bên có thỏa thuậnvề việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thìáp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạnvay tại thời điểm trả nợ”. Áp dụng khoản 2 trong trường hợp này có nghĩa là nợ lãicủa số tiền gốc mà bên nguyên đơn phải trả cho bên bị đơn tính dựa trên lãi suất doNgân hàng Nhà nước quy định do nguyên đơn và bị đơn đang có tranh chấp. Tòa ánáp dụng mức lãi suất 0,5%/tháng do bên bị đơn đề nghị là trái quy định pháp những điểm đã nêu ra ở trên, quyết định của Tòa án trong vụ việc tranhchấp giữa bà Lê Kim Anh và bà Lê Thị Ngọc Thắm còn có những điểm chưa hợp lý, có dấu hiệu trái quy định của pháp luật và có thể làm phát sinh tranh chấp mới nhưsau– Thời điểm xác lập giao dịch thế chấp và cho vay tài sản không thống nhất giữanguyên đơn và bị đơn. Trong khi nguyên đơn là bà Lê Kim Ánh cho rằng giao dịchgiữa bà và bị đơn được xác lập vào tháng 9 năm 2001 thì bị đơn là bà Lê Thị NgọcThắm lại cho rằng giao dịch giữa bà và nguyên đơn được xác lập vào tháng 7 năm1999. Tòa không tiến hành tìm hiểu và giải thích rõ ràng chi tiết này có thể sẽ làmphát sinh tranh chấp trong việc thanh toán tiền gốc và lãi vay giữa hai bên.– Nguyên đơn là bà Lê Kim Ánh có trình bày trong đơn khởi kiện của mình rằng bàđã thanh toán số tiền nợ bao gồm cả vốn lẫn lãi là đồng. Tại phiên tòa, bàkhông đưa ra được chứng cớ cho việc trả tài sản của mình đối với bị đơn, nên Tòa ánđã quyết định “Bà Lê Kim Ánh không có chứng cứ để chứng minh việc trả số tiềnnói trên nên không có cơ sở để được chấp nhận do không phù hợp với quy định củapháp luật”. Trong trường hợp này, Tòa án nên có các biện pháp nghiệp vụ để xácminh xem sự việc bà Ánh đã thanh toán số tiền nói trên cho bà Thắm là có thật haykhông; không nên chỉ căn cứ vào những chứng cớ mà nguyên đơn đưa ra tại tòa đểquyết định vụ việc. Như vậy thì mới bảo vệ tốt nhất có thể quyền lợi của các cá BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II nhân, đặc biệt với trường hợp của bà Thắm là một người có hoàn cảnh khó khăn đãđược chính quyền xác nhận.– Tại phiên tòa, bà Ánh đã xác nhận “bà Thắm đã đòi vốn và lãi vào tháng 4 năm2003 nhưng bà không trả do khó khăn về kinh tế”. Tòa án cũng quyết định rằng “bàThắm đã yêu cầu bà Ánh trả nợ vào tháng 6 năm 2003 thì với thời gian báo trướcnày là hợp lý phù hợp với Điều 471, Điều 477 Bộ luật dân sự năm 2005”. Ở đây tồntại hai điểm mâu thuẫn đó là Thời điểm bà Thắm yêu cầu bà Ánh trả tiền vốn và lãitheo đơn khởi kiện của bên nguyên đơn là bà Ánh trình bày và theo Tòa án tuyên bốcó sự khác biệt nhau, Tòa chưa giải thích rõ ràng về sự khác biệt này; Tòa án căn cứ theo Điều 477 cho rằng việc bà Thắm đòi vốn và lãi vào thời điểm năm 2003 là đúngvới quy định của pháp luật khi đã có thời gian báo trước, tuy nhiên Tòa án và cả haibên nguyên và bị đơn chưa có căn cứ chứng minh rõ ràng rằng đã có “thời gian báotrước” hợp lý hay chưa, tại thời điểm bà Thắm đòi gốc và lãi số tiền cho bà Ánh vayvào tháng 6 năm 2003 bà Thắm đã thông báo trước hay ngay khi thông báo đã yêucầu bà Ánh phải hoàn trả số tiền vay nợ?– Về mặt hình thức của hợp đồng thế chấp và cho vay tài sản được xác lập giữanguyên đơn và bị đơn, theo những gì hai bên đã trình bày trước Tòa và Tòa đã xácminh là chính xác thì “giấy này…không quy định mức lãi suất cũng như thời hạn trảgiấy tờ và trả nợ vay”. Như vậy, căn cứ theo Điều 471 và 477, đây là loại hợp đồngvay không kì hạn và không có lãi. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện những camkết đã xác lập ở hợp đồng, bà Thắm lại yêu cầu bà Ánh trả số tiền mà bà Ánh đã vaybao gồm cả phần gốc và phần lãi. Tại phiên xử, Tòa cũng tuyên bố hợp pháp hóanghĩa vụ phải trả tiền nợ bao gồm cả gốc và lãi của bà Ánh đối với bà Thắm. Đồngthời, bà Ánh cũng trình bày rằng bà từng thanh toán số tiền cả gốc và lãi cho bà Thắm. Như vậy, giữa những giao kết đã được xác lập trên hợp đồng vànhững giao dịch xảy ra trên thực tế đã có sự mâu thuẫn với nhau. Tòa cần xác địnhxem giữa bà Thắm và bà Ánh có từng tồn tại một hình thức giao dịch nào khác ngoàihợp đồng thế chấp và cho vay tài sản mà hai người đã từng xác lập – trong đó có quyđịnh về việc trả lãi của số tiền nợ gốc hay không? Nếu có tồn tại một giao dịch nhưvậy thì phải xác định chính xác tại thời điểm trước hay sau tháng 6 năm 2003, giaodịch đó được xác lập? Nếu xác lập trước thì việc bà Thắm yêu cầu bà Ánh trả cả lãivay và tiền gốc vào tháng 6 năm 2003 là hợp pháp, còn nếu xác lập sau thì việc nàylà trái pháp luật. Trong trường hợp không tồn tại một giao dịch như vậy, thì theo quyđịnh tại khoản 4 điều 474 BLDS 2005 “trong trường hợp vay không có lãi mà khi BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi xuất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứngvới thời hạn trả chậm tại thời điểm trả nợ, nếu có thỏa thuận”, Tòa án cần xem xét tạithời điểm bên bị đơn yêu cầu bên nguyên đơn trả nợ vì là hợp đồng vay không kìhạn nên thời điểm yêu cầu trả nợ là thời điểm bà Thắm yêu cầu bà Ánh trả nợ vàotháng 6 năm 2003 theo xác định của Tòa án, sau khi bên nguyên đơn không trảđược, giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận xác lập một nghĩa vụ mới củanguyên đơn là phải trả phần lãi vay mới cộng với số nợ gốc cho bên bị đơn haykhông? Nếu có thì số tiền mà bên nguyên đơn có nghĩa vụ phải trả cho bên bị đơn làsố tiền bao gồm cả khoản tiền cho vay gốc đồng và lãi vay đồng đó theo mức lãi xuất tương ứng tại thời điểm do Ngân hàng Nhànước quy định. Nếu không thì số tiền nợ mà bên nguyên đơn phải trả cho bên bị đơnvẫn giữ nguyên là số tiền gốc cho vay như ban xuất cách giải quyết• Tòa cần xác minh lại chính xác các vấn đề đã nêu ở trên để có thể xác địnhđúng quyền và nghĩa vụ của các bên trong vụ tranh chấp này.• Hủy bỏ yêu cầu buộc bà Lê Kim Ánh phải thanh toán cho bà 10 triệu đồngvốn vay và tiền nợ lãi với mức lãi suất 0,5%/tháng từ tháng 7 năm 1999 đếntháng 7 năm 2006 là 4 triệu 200 nghìn đồng của bà Lê Thị Ngọc Thắm đối vớibà Lê Kim GIÁ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 VỀ HÌNH THỨCCỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ1- Về điều kiện hình thức của hợp đồng dân sựTheo quy định của pháp luật hiện hành thì có hơn 50 loại hợp đồng được phápluật quy định phải tuân theo hình thức văn bản, trong đó chia ra làm 4 nhóm Các hợp đồng dân sự thông dụng; Các hợp đồng bảo đảm;Các hợp đồng thương mại;Các loại hợp đồng khác… Tuy nhiên, vấn đề xác định chính xác nội hàm “bằng văn bản” hiện cũng còn nhiều ýkiến đánh giá khác nhau. Khác với những hợp đồng mua bán hàng hóa, nhất lànhững hàng hóa đã có tập quán quốc tế hoặc hai bên đã có quan hệ kinh doanh sẵn BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II có, theo yêu cầu và thực tiễn của hợp đồng mua bán công ty của quốc tế cũng nhưcủa Việt Nam, không thể có trường hợp ký hợp đồng qua những văn thư trao đổiriêng lẻ, mà phải lập thành văn bản chung do hai bên cùng ký. Do đó, khi sửa đổihợp đồng cũng không thể trái với hình thức ban đầu. Như vậy, “bằng văn bản” nghĩalà các nội dung thay đổi phải được soạn thảo trên một văn bản chung với những điềukhoản chi tiết, chặt chẽ được các bên nhất trí, phải được ghi rõ là Thỏa thuận sửa đổiHợp Đồng; và phải bao gồm những điều khoản hai bên thỏa thuận sửa đổi và thaythế hoàn toàn các điều khoản cũ; những điều khoản chỉ sửa đổi một phần do liênquan đến những điều khoản đã sửa…Trong khi đó, mục 15 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam quy định“Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thôngđiệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật” và Khoản 1, Điều124 BLDS 2005 quy định “Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dướihình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản”. Các Điều 10, 11,12, 13 và 14 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 của Việt Nam đều khẳng định giá trịpháp lý của thư điện tử một hình thức thông điệp dữ liệu trong giao dịch là giá trịnhư văn bản, giá trị bản gốc và giá trị chứng nhiên, dưới góc độ pháp lý thì“thực hiện bằng văn bản” và “ghi nhận thành một văn bản” là những cụm từ có nộihàm khác nhau. Không phải lúc nào Tòa án hoặc Trọng tài cũng ghi nhận giá trị pháp lý của một số hình thức giao dịch nói trên khi điều kiện công nghệ thông tinhiện nay có thể tạo dựng các hình thức giao dịch bằng phương tiện điện tử một cáchdễ dàng,…Khoản 1 Điều 124, khoản 2 Điều 122, khoản 2 Điều 124 BLDS 2005 quy định vềhình thức của GDDS, và Điều 401 của BLDS 2005 về hình thức hợp đồng dân sựquy định “Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặcbằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giaokết bằng một hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồngphải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng kýhoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó”.Theo đó, hợp đồng dân sự cũng giống như GDDS có thể được thể hiện dướinhiều hình thức khác nhau, đặc biệt có một số trường hợp buộc phải tuân thủ một sốđiều kiện bắt buộc về hình thức theo quy định của pháp luật. Hiện nay, có rất nhiều BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II luồng quan điểm xoay quanh vấn đề điều kiện hình thức của giao dịch dân sự theokhoản 2 điều 122 BLDS điểm thứ nhất cho rằng Một khi pháp luật đã đặt ra các điều kiện bắt buộcvề mặt hình thức cho giao dịch dân sự thì giao dịch đó sẽ bị coi là vô hiệu nếukhông tuân thủ các quy định của pháp luật. Khoản 2, Điều 124 BLDS 2005 bắtbuộc giao dịch dân sự phải tuân thủ các quy định hình thức trong trường hợppháp luật quy định. Rõ ràng, đây là quy định mang tính bắt buộc. Hơn nữa, Điều127 tiếp tục quy định “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện đượcquy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu”.• Quan điểm thứ hai lại cho rằng, không phải bất kì loại giao dịch dân sự nào khivi phạm điều kiện hình thức cũng đều bị vô hiệu. Khoản 2 điều 401 BLDS 2005về hình thức hợp đồng dân sự có viết “Hợp đồng không bị vô hiệu trong trườnghợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. BLDS năm 2005 thừa nhận hợp đồng dân sự là một trong những loại hình giao dịch dânsự, bên cạnh hành vi pháp lý đơn phương Điều 121. Như vậy, hợp đồng dân sựcó thể vi phạm các quy định về hình thức mà không bị pháp luật vô ý kiến cá nhân, ta cần xem xét các quy định trên trong hệ thống BLDS, xétchúng như là những bộ phận không thể tách rời của BLDS 2005. Cả quan điểm 1 và2 đều vô tình xem xét các quy định một cách riêng rẽ nên không thấy được hết tínhbao quát tương trợ lẫn nhau giữa các quy định trong bộ luật. Trong trường hợp củakhoản 2 Điểu 401 BLDS, nhóm chúng em nghĩ cần hiểu theo hướng sau Nếu khôngcó quy định nào của pháp luật quy định về hình thức hợp đồng thì dù hình thức hợpđồng có bị vi phạm thì cũng không bị vô hiệu. Còn nếu có những quy định bắt buộccủa pháp luật về hình thức hợp đồng thì các chủ thể buộc phải tuân thủ theo điềukiện hình thức của pháp luật quy định, nếu không hợp đồng sẽ bị coi là vô nhóm chúng em, cách hiểu này có tính chuẩn xác, thống nhất hơn; xem xét trênkhía cạnh tổng thể các quy định của BLDS năm 2005. Như vậy, ta có thể thấy BLDS2005 vẫn còn một số chỗ dễ gây hiểu lầm về mặt câu chữ, dẫn đến việc khó khăn,lúng túng cho giải quyết các vụ việc cụ thể.• 2 – Về thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu do khôngtuân thủ quy định về hình thứcTheo khoản 1 Điều 136 BLDS quy định “Thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bốGDDS vô hiệu được quy định tại các Điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II này là 2 năm, kể từ ngày GDDS được xác lập”. Thực tế cho thấy thời hạn yêu cầuTòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thứclà 2 năm kể từ ngày GDDS được xác lập là không phù hợp, vẫn còn tạo sơ hở chonhững người thiếu thiện chí và nảy sinh nhiều tranh chấp phức tạp. Khi các bên không hoàn tất quy định về hình thức trong thời hạn ấn định của Tòa ámhoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu, các bên khôiphục lại tình trạng ban đầu. Theo BLDS “khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bênkhôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”. Nhưngtrong một số trường hợp trước khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, một trong các bênchủ thể đã khai thác, xây dựng bổ sung trên tài sản có tranh chấp. Điều này trên thựctế là không hợp lý gây thiệt hại cho các bên. Tren thực tế tòa án không áp dụngnguyên tắc này mà đồng ý cho các bên đã xây dựng, cải tạo tính toán chi phí hợp lýđể tạo ra khối tài sản đó và yêu cầu bên kia thanh toán khoản tiền tương điều 137 BLDS quy định “Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thayđổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; Khi giaodịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhaunhững gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằngtiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quyđịnh của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”. Quy định này cũng rấtchung chung trong khi thực tiễn tài sản không phải lúc nào cũng còn nguyên giá trịcủa nó tại thời điểm giao kết mà thường biến đổi do tác động của các yếu tố làm chokhông còn nguyên giá trị ban – Trong việc giải quyết, xử lý hợp đồng dân sự vi phạm hình thức luật địnhTrong thực tế các hợp đồng dân sự mà pháp luật quy định về hình thức phải được thểhiện bằng văn bản có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhànước có thẩm quyền, phải đăng ký, xin phép được thực hiện trong nhiều lĩnh nhiên do nhiều nguyên nhân dẫn đến các bên không tuân thủ quy định về hìnhthức của hợp tranh chấp về hợp đồng do vi phạm điều kiện hình thức chủ yếu là hợp đồngmau bán nhà ở, các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất,…Về thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủquy định về hình thức BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II 4 – Về hậu quả pháp lý khi tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu về mặt hình thứcĐiều 134 BLDS năm 2005 quy định về GDDS vô hiệu do không tuân thủ quyđịnh về hình thức, khoản 2 Điều 137 BLDS năm 2005 có quy định rõ hơn về tráchnhiệm các bên khi giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu. Đối chiếu 2 quy định này vớithực tế, vô tình những quy định của pháp luật đã trở thành công cụ để những kẻ bấtlương trục lợi. Họ cố tình vi phạm những quy định về hình thức, rồi lợi dụng quyềntuyên bố vô hiệu, không thực hiện theo thời hạn mà Tòa án đưa ra, chấp nhận bồithường để hưởng được lợi ích lớn hơn rất nhiều so với số tiền mà họ bỏ ra. Nhữngvụ việc như trên xảy ra rất nhiều, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai, mua bán nhà ở,…Vì những quy định của pháp luật còn chưa chặt chẽ, hợp lý nên đã gián tiếp tiếp taycho những con người như vậy trục MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀHÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰThứ nhất, Điều 134 BLDS quy định “Trong trường hợp pháp luật quy địnhhình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên khôngtuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩmquyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịchtrong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu” .Trong điều luật này các nhà làm luật có thể quy định thời hạn để các bên thực hiệnquy định về hình thức của hợp đồng trong thời hạn nhất định nào đóví dụ như 6tháng giúp các bên trong hợp đồng biết được một khoảng thời gian hợp lý để nhanhchóng, chủ động tiến hành hoàn thiện hình thức của hợp đồng cho phù hợp với quyđịnh của pháp hai, đề nghị các nhà làm luật nên làm rõ nghĩa hơn ở đoạn 2 khoản 2 Điều401 của trong BLDS 2005 để tránh gây hiểu lầm tạo sự chính xác hơn cho ba, việc quy định “Hợp đồng dân sự không bị vô hiệu trong mọi trườnghợp” Khoản 2 Điều 401 thì một thực tế đáng lưu tâm là hiện nay các nước trên thếgiới hoàn toàn không coi trọng vấn đề về hình thức của hợp đồng, không quy định hình thức hợp đồng là một điều kiện để hợp đồng có hiệu lực như ở Việt Nam. Điềunày được thể hiện rất rõ trong Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mạiquốc tế 2004 và Bộ nguyên tắc về hợp đồng Châu Âu “…không bắt buộc hợp đồng,tuyên bố hay bất kì hành vi nào khác phải được giao kết hoặc chứng minh đặc biệt. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II Chúng có thể được chứng minh bằng bất kì cách nào, kể cả bằng nhân chứng…”.Đây là một nguyên tắc được nhiều nước trên thế giới tiếp nhận. Nó có thể ngăn chặnđược những trường hợp sử dụng quy định về vô hiệu do giao dịch vi phạm về hìnhthức để trục lợi như trường hợp trên, hơn nữa, có thể kích thích thị trường phát triểnhơn vì bớt đi được quy định gò bó về mặt hình thức. Tuy nhiên, nhóm vẫn bảo lưu ýkiến rằng nên xem xét thật kỹ lưỡng, bởi lẽ nếu đưa quy định này vào áp dụng sẽlàm thay đổi rất nhiều trong hệ thống luật pháp và quản lý. Nếu không có nghiên cứukỹ lưỡng, đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng không kiểm soát được, gây rối loạn trong xãhội. Cần có thêm những quy định mới, thể hiện sự quản lý của Nhà nước khi điểuchỉnh pháp luật theo hướng THÚCTrong quá trình hội nhập và xu hướng phát triển kinh tế ngày nay, hơn baogiờ hết vấn đề về quan hệ tài sản đã và đang luôn là những vấn đề phức tạp và đemlại nhiều tranh cãi cũng như cần có những cái nhìn thấu đáo và rõ ràng nhất. Quaviệc tìm hiểu về hình thức của hợp đồng dân sự và đưa ra những đánh giá phù hợp tacàng khẳng định lần nữa sự quan trọng và cần thiết của tính hợp pháp về hình thứctrong mỗi hợp đồng dân sự. Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu kĩ lưỡng cũngnhư tuân thủ đúng về mặt hình thức trong các giao dịch dân sự chúng ta khôngnhững đã đảm bảo quyền và lợi ích đối với các chủ thể mà ở một vài khía cạnh vàmức độ nhất định, nó còn tạo nên sự ổn định của các quan hệ tài sản trong quá trìnhphát triển kinh tế – xã hội của đất nước, góp phần vào quá trình hội nhập khu vực vàthế giới. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO– Giáo trình Luật dân sự Việt nam, tập 2, Trường đại học Luật Hà Nội, – Nxb. CAND, trình Luật dân sự Việt Nam, tập 2, TS. Lê Đình Nghịchủbiên, TS. Nguyễn Thị Nga, ThS. Nguyễn Bá Bình, ThS. Vũ Thị – Hồng Yến, Nxb. Giáo dục Việt luật dân sự định 163/NĐ – CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao – dịch bảo thức của hợp đồng dân sự và hậu quả pháp lý của hợp đồng – dân sự vi phạm quy định về hình thức Khóa luận tốt nghiệp NguyễnThị Thơm; Người hướng dẫn Minh Tuấn, Hà Nội, 2011. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIGIẢI QUYẾT VẤN ĐỀI, KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ 1, KHÁI NIỆM Hợp đồng dân sự là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự và làphương tiện pháp lý quan trọng để thỏa mãn nhu cầu quyền, quyền lợi hợp pháp của những chủ thểtrong xã hội. Khái niệm hợp đồng dân sự được đề cập tại Điều 388, BLDS 2005, theo đó có thểhiểu hợp đồng dân sự là “ Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận hợp tác giữa những bên về việcxác lập, biến hóa hoặc chấm hết quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự ”. Qua khái niệm hợp đồng dân sự hoàn toàn có thể thấy để hình thành hợp đồng dân sự phải cónhững yếu tố cơ bản sau – Hợp đồng dân sự phải có sự tham gia của những bên Hợp đồng là sự thỏa thuận hợp tác củacác chủ thể tương quan đến xác lập những quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nhằm mục đích đem lại quyền lợi cho mìnhhoặc đem lại quyền lợi cho người khác. Nếu như hành vi pháp lý đơn phương chỉ là sựtuyên bó ý chí công khai minh bạch của một phía chủ thể thì khi tham gia quan hệ hợp đồng, ítnhất phải có hai chủ thể đứng về hai phía của hợp đồng. Ngoài ra, trong một sốtrường hợp, việc tham gia quan hệ hợp đồng hoàn toàn có thể có sự Open của bên thứba hợp đồng vì quyền lợi của bên thứ ba . – Hợp đồng dân sự được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận hợp tác và thống nhất ý chígiữa những chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó Thỏa thuận và thống nhất ý chí làyếu tố cốt lõi để hình thành quan hệ hợp đồng giữa những chủ thể, thiếu sự thỏa thuậnnày thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực hiện hành. – Hậu quả pháp lý của sự biến hóa giữa những bên trong quan hệ hợp đồng là nhằmxác lập, đổi khác hoặc chấm hết những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự. – Sự thỏa thuận hợp tác giữa những bên không bị tác động ảnh hưởng bởi những yếu tố như giả tạo, nhầmlẫn, lừa dối, rình rập đe dọa, … BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II2, PHÂN LOẠI Để phân loại hợp đồng ta địa thế căn cứ vào những tiêu chuẩn sau Căn cứ vào sự phụ thuộc vào lẫn nhau về hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý của hợp đồng, hợp đồngđươc chia thành Hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Căn cứ vào hình thức của hợp đồng thì hợp đồng dân sự được chia thành hợpđồng có hình thức lời nói, hình thức văn bản va hình thức hành vi. Căn cứ vào sự có đi, có lại về quyền lợi vật chất giữa những chủ thể trong quan hệ hợpđồng, hợp đồng được chia thành Hợp đồng có đền bù và hợp đồng không có đền bù. Căn cứ vào sự tác động ảnh hưởng qua lại về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên thì hợp đồngdân sự được chia thành Hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ. Căn cứ vào thời gian có hiệu lực hiện hành của hợp đồng thì hợp đồng dân sự được chiathanh Hợp đồng dân sự có hiệu lực thực thi hiện hành kể từ thời gian giao kết và hợp đồng dân sự cóhiệu lực kể từ thời gian khác. Ngoài ra hợp đồng còn hoàn toàn có thể gồm có những loại sau Hợp đồng dân sự vì quyền lợi củangười thứ ba, hợp đồng dân sự có điều kiện kèm theo, hợp đồng dân sự hỗn hợp, hợp đồng dânsự theo mẫu, … 3, NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp những lao lý mà những chủ thể tham giagiao kết hợp đồng đã thỏa thuận hợp tác. Các lao lý đó xác lập những quyền và nghĩavụ dân sự đơn cử của những bên trong hợp đồng. Tại Điều 402 BLDS 2005 pháp luật Tuỳ theo từng loại hợp đồng, những bên hoàn toàn có thể thoả thuận về những nội dung sau đây ối tượng của hợp đồng là gia tài phải giao, việc làm phải làm hoặc khôngđược làm ; Số lượng, chất lượng ; Giá, phương pháp thanh toán giao dịch ; Thời hạn, khu vực, phương pháp thực thi hợp đồng ; Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên ; BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IITrách nhiệm do vi phạm hợp đồng ; Phạt vi phạm hợp đồng ; Các nội dung khác. Trong tổng thể những pháp luật nói trên, có những lao lý mà ở hợp đồng này cácbên không cần thỏa thuận hợp tác nhưng ở một hợp đồng khác, những bên lại buộc phải thỏathuận, thì hợp đồng mới được coi là giao kết. Mặt khác ngoài những nội dung cụ thểnày, những bên còn hoàn toàn có thể thỏa thuận hợp tác để xác lập với nhau thêm 1 số ít nội dung khác. Vì vậy, hoàn toàn có thể phân loại những lao lý trong nội dung của hợp đồng thành 3 loại Điều khoản cơ bản Là cáckhông thể thiếu được so với từng loại hợp đồng nhằmxác định những nội dung đa phần của hợp đồng và nếu không thỏa thuận hợp tác những điềukhoản này thì hợp đồng không hề giao kết được. Điều khoản cơ bản hoàn toàn có thể do tínhchất của hợp đồng quy định hoặc do pháp lý lao lý, tùy theo từng loại hợp đồngmà pháp luật cơ bản hoàn toàn có thể là đối tượng người tiêu dùng, Chi tiêu, khu vực, … Điều khoản thường thì Là những pháp luật được pháp lý pháp luật trước. Nếukhi giao kết hợp đồng, những bên không thỏa thuận hợp tác những lao lý này, thì vẫn coinhư hai bên đã mặc nhiên thỏa thuận hợp tác và được triển khai như pháp lý pháp luật, vídụ Địa điểm giao gia tài động sản đối tượng người tiêu dùng của hợp đồng mua và bán là tại nới cưtrú của người mua nếu người mua đã trả tiền và trong hợp đồng những bên không thỏathuận về khu vực giao gia tài. Khác với lao lý cơ bản những lao lý thôngthường không làm tác động ảnh hưởng tới quy trình giao kết hợp đồng. Điều khoản tùy nghi Khi giao kết hợp đồng ngoài những lao lý phải thỏa thuậnvì đặc thù của hợp đồng và những pháp luật mà pháp lý đã lao lý thì khi giaokết hợp đồng những bên hoàn toàn có thể thỏa thuận hợp tác để xác địnht hêm một số ít pháp luật khácnhằm làm cho nội dung của hợp đồng được đơn cử hoặc tạo điều kiện kèm theo thuận tiện chocác bên trong quy trình thực thi hợp đồng. Như vậy, lao lý tùy nghi là nhữngđiều khoản mà những bên tham gia giao kết hợp đồng tự ý lựa chọn và thỏa thuận hợp tác vớinhau để xác lập quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự của những bên. Ví dụ Địa điểm trong hợpđồng mua và bán sẽ là pháp luật tùy nghi nếu những bên đã thỏa thuận hợp tác được cho phép bên cónghĩa vụ được lựa chọn một trong nhiều nơi để triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm giao vật. 4, ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNGDÂN SỰ VÔ HIỆU BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIHợp đồng dân sự là phương tiện đi lại pháp lý quan trọng để thỏa quyền và quyền lợi hợppháp giữa những chủ thể tham gia quan hệ hơp đồng. Ngoài ra, hợp đồng dân sự còn làcăn cứ để tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý tranh chấp phátsinh. Tuy nhiên, để hợp đồng dân sự có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý thì hợp đồng đó phải thỏamãn vừa đủ những điều kiện kèm theo có hiệu lực thực thi hiện hành do pháp lý lao lý. Như vậy, điều kiện kèm theo có hiệu lực thực thi hiện hành của hợp đồng dân sự chính là điều kiện kèm theo có hiệu lựccủa thanh toán giao dịch dân sự. Điều kiện có hiệu lực hiện hành của thanh toán giao dịch dân sự được xác lập tạiĐiều 122, BLDS 2005 “ iều 122. iều kiện có hiệu lực hiện hành của thanh toán giao dịch dân sựGiao dịch dân sự có hiệu lực thực thi hiện hành khi có đủ những điều kiện kèm theo sau đây a Người tham gia thanh toán giao dịch có năng lượng hành vi dân sự ; b Mục đích và nội dung của thanh toán giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp lý, không trái đạo đức xã hội ; c Người tham gia thanh toán giao dịch trọn vẹn tự nguyện. Hình thức thanh toán giao dịch dân sự là điều kiện kèm theo có hiệu lực thực thi hiện hành của thanh toán giao dịch trong trường hợppháp luật có pháp luật. ” Hợp đồng dân sự không tuân thủ vừa đủ những điều kiện kèm theo có hiệu lực hiện hành của thanh toán giao dịch dânsự thì được xác lập là vô hiệu, tuy nhiên cần địa thế căn cứ vào từng trường hợp đơn cử đểxem xét và xử lý hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu. Khi xem xéthợp đồng vô hiệu cần quan tâm là trên nguyên tắc hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệulực phụ thuộc vào vào hợp đồng chính nên sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứthợp đồng ohuj trừ trường hợp có thỏa thuận hợp tác hợp đồng phụ được thay thế sửa chữa hợp đồngchính. Quy định hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu không đượcáp dụng so với những giải pháp bảo vệ thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự, điều đó có nghĩalà hợp đồng chính vô hiệu nhưng những giải pháp bảo vệ vẫn có giá trị thi hành, điều15 của Nghị định 163 / NĐ – CP ngày 29/12/2006 của nhà nước về thanh toán giao dịch bảođảm quy đinh “ Điều 15. Quan hệ giữa thanh toán giao dịch bảo vệ và hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo đảmBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II1. Hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo vệ bị vô hiệu mà những bên chưa triển khai hợpđồng đó thì thanh toán giao dịch bảo vệ chấm hết ; nếu đã thực thi một phần hoặc toàn bộhợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo vệ thì thanh toán giao dịch bảo vệ không chấm hết, trừtrường hợp có thoả thuận khác. 2. Giao dịch bảo vệ vô hiệu không làm chấm hết hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm đượcbảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 3. Hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo vệ bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứtthực hiện mà những bên chưa thực thi hợp đồng đó thì thanh toán giao dịch bảo vệ chấmdứt ; nếu đã triển khai một phần hoặc hàng loạt hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo đảmthì thanh toán giao dịch bảo vệ không chấm hết, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 4. Giao dịch bảo vệ bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm hết triển khai không làmchấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm được bảo vệ, trừ trường hợp có thoả thuậnkhác. 5. Trong trường hợp thanh toán giao dịch bảo vệ không chấm hết theo pháp luật tại khoản 1 và khoản 3 Điều này thì bên nhận bảo vệ có quyền xử lý tài sản bảo vệ đểthanh toán nghĩa vụ và trách nhiệm hoàn trả của bên có nghĩa vụ và trách nhiệm so với mình. ” 5, THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ Hợp đồng hợp pháp có hiệu lực hiện hành pháp lý so với những bên tham gia quan hệ hợp đồng. Nếu bên nào vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi trước chủ thể phía bênkia. Pháp luật luôn bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của những chủ thể tham gia quanhệ hợp đồng. Tuy nhiên, việc bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp đó chỉ được thựchiện trong một khoảng chừng thời hạn nhất định – đó chính là thời hiệu khởi kiện về hợpđồng dân sự. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự được lao lý tại Điều 427BLDS 2005 “ iều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự Thời hiệu khởi kiện để nhu yếu Toà án xử lý tranh chấp hợp đồng dân sự là hainăm, kể từ ngày quyền và quyền lợi hợp pháp của cá thể, pháp nhân, những chủ thểkhác bị xâm phạm. ” Khi xác lập thời hiệu khởi kiện để nhu yếu TANDTC xử lý tranh chấp hợp đồngdân sự cần chú ý quan tâm BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIĐối với hợp đồng dân sự mà những bên có thỏa thuận hợp tác thời hạn triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm theohợp đồng nếu hết thời hạn đó mà bên có nghĩa vụ và trách nhiệm không triển khai thì ngày hết hạnthực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm là ngày xảy ra vi phạm ; Đối với hợp đồng dân sự mà những bên không thỏa thuận hợp tác thời hạn thực thi nghĩa vụhoặc nhu yếu triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm bất kể khi nào nhưng phải thông tin cho nhau biếttrước một thời hạn hài hòa và hợp lý, nếu hết thời hạn đã được thông tin bên có nghĩa vụkhông thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm, thì ngày hết thời hạn đã được thông tin là ngày xảy ra viphạm ; Trong trường hợp khi hết thời hạn triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự, những bên có thỏa thuậnkéo dài thời hạn thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm đó, thì việc xác lập ngày vi phạm địa thế căn cứ vàongày chấm hết thỏa thuận hợp tác của những bên ; Trong quy trình triển khai hợp đồng mà có vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm trong hợp đồng thì ngàyvi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm là ngày xảy ra vi phạm, trừ trường hợp những bên có thỏa thuận hợp tác khác. Nếu một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng thì ngày đơn phương đình chỉ hợp đồnglà ngày vi phạm. II, HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘLUẬT DÂN SỰ 2005 1, KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI Những pháp luật mà những bên đã cam kết thỏa thuận hợp tác phải được bộc lộ ra bên ngoàibằng một hình thức nhất định. Hay nói cách khác, hình thức của hợp đồng làphương tiện để ghi nhận nội dung mà những chủ thể đã xác lập. Tùy thuộc vào nộidung, đặc thù của từng hợp đồng cũng như tùy thuộc vào độ tin cậy lẫn nhau màcác bên hoàn toàn có thể lựa chọn một hình thức nhất định trong việc giao kết hợp đồng chophù hợp với từng trường hợp đơn cử. Tại điều 401 BLDS đã lao lý “ iều 401. Hình thức hợp đồng dân sựHợp đồng dân sự hoàn toàn có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hànhvi đơn cử, khi pháp lý không lao lý loại hợp đồng đó phải được giao kết bằngmột hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp lý có lao lý hợp đồng phải được bộc lộ bằng văn bảncó công chứng hoặc xác nhận, phải ĐK hoặc xin phép thì phải tuân theo cácquy định đó. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIHợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trườnghợp pháp lý có pháp luật khác. ” Hình thức của hợp đồng dân sự tương đối phong phú tạo điều kiện kèm theo cho những chủ thể kýkết thuận tiện. Đối với những hợp đồng dân sự mà pháp lý qu định buộc phải giaokết theo một hình thức nhất định, thì những bên phải tuân thoe hình thức đó. Ngoài ra, so với những hợp đồng khác, những bên hoàn toàn có thể chọn một trong những hình thức sauđây để giao kết Hình thức miệng bằng lời nói Thông qua hình thức này, những bên giao kết hợp đồngchỉ cần thỏa thuận hợp tác miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiênthực hiện những hành vi nhất định so với nhau. Hình thức này thường được áp dụngtrong những trường hợp những bên đã có độ tin cậy lẫn nhau bạn hữu cho nhau vaytiền hoặc so với những hợp đồng mà ngay sau khi giao kết sẽ được thực thi và vàchấm dứt. Hình thức viết bằng văn bản Nhằm nâng cao độ xác nhận về nội dung đã camkết, những bên hoàn toàn có thể ghi nhận nội dung giao kế hợp đồng bằng một văn bản. Trong vănbản đó, những bên phải ghi không thiếu những nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng ký tênxác nhận vào văn bản. Khi có tranh chấp, hợp đồng được giao kết bằng hình thứcvăn bản tạo ra chứng cứ pháp lý chắc như đinh hơn so với hình thức miệng. Căn cứ vàovăn bản của hợp đồng, những bên thuận tiện thực thi quyền nhu yếu của mình đối vớibên kia. Vì vậy, so với những hợp đồng mà việc thực thi không cùng lúc với việcgiao kết thì những bên thường lựa chọn hình thức này. Thông thường hợp đồng đượclập thành nhiều bản và mỗi bên giữ một bản, coi như đã có trong tay một bằngchứng, chứng tỏ quyền dân sự của mình. Hợp đồng được biểu lộ bằng văn bả có công chứng, xác nhận, ĐK hoặc xinphép Hình thức này thường được vận dụng so với những hợp đồng dân sự mà đốitượng có giá trị lớn, đối tượng người tiêu dùng của hợp đồng mà pháp lý lao lý cần phải đượckiểm soát ngặt nghèo rong lưu thông dân sự, đối tượng người tiêu dùng của hợp đồng có ý nghĩa đối vớiđời sống kinh tế tài chính, xã hội, bảo mật an ninh, quốc phòng, .. Nếu pháp lý có pháp luật hợp đồngphải được biểu lộ bằng văn bản có công chứng hoặc xác nhận, phải ĐK hoặcxin phép thì những bên trong quan hệ hợp đồng phải tuân theo những lao lý đó. Hợp đồng có hình thức bằng hành vi đơn cử Hợp đồng không có sự thỏa thuận hợp tác giữacác bên mà mặc nhiên coi là có sự thỏa thuận hợp tác khi một bên bằng hành vi của mìnhchấp nhận giao kết hợp đồng trải qua sự ấn định trước quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của bênkia. Hình thức này cũng thông dụng trong quy trình tiến độ lúc bấy giờ, đặc biệt quan trọng khi công nghẹBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIngày càng tăng trưởng với sự tự động hóa vận dụng ở nhiều nơi, đặc biệt quan trọng là những thànhphố, thị xã như bán hàng qua máy tự động hóa, rút tiền ở những máy do ngân hàng nhà nước đặt ởnhững vị trí khác nhau … 2, Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG TRONGGIAO LƯU DÂN SỰ Hình thức của hợp đồng là phương pháp bộc lộ ý chí ra bên ngoài dưới hình thức nhấtđịnh của những chủ thể hợp đồng. Thông qua phương pháp bộc lộ này, người ta có thểbiết được nôi dung của hợp đồng đã được xác lập. Pháp luật lao lý về điều kiệnvề hình thức của hợp đồng để những chủ thể tham gia thanh toán giao dịch và đồng thời quy địnhbiện pháp giải pháp chế tài nếu những bên tham gia không tuân theo những điều kiện kèm theo đểhợp đồng dân sự có giá trị pháp lý. Việc pháp luật này nhằm mục đích bảo vệ trật tự công, tạohành lang pháp lý bảo đảm an toàn cho những chủ thể tham gia hợp đồng. Việc xác lập hìnhthức bắt buộc so với ’ một số ít loại hợp đồng và nhằm mục đích bảo vệ tính rõ ràng của việctồn tại những hợp đồng, quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên chủ thể trong hợp đồng. Hình thức của hợp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng trong tố tụng. Bởi đó làchứng cứ xác nhận những quan hệ hợp đồng đã và đang sống sót giữa những bên, từ đó xácđịnh nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên khi có vi phạm xảy ra. Những cam kết thỏa thuận hợp tác củacác chủ thể tham gia hợp đồng được biểu lộ dưới mỗi hình thức nhất định. Điều nàygóp phần giúp những cơ quan chức năng kiểm tra những hợp đồng trên cơ sở những văn bảnlà hình thức bộc lộ hợp đồng. 3, VỤ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN HÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNGDÂN SỰ Vụ việc tranh chấp hợp đồng vay gia tài Phiên tòa xét xử xét xử sơ thẩm công khai minh bạch vụ án thụ lý số 61 / TLST / DS ngày09 / 02/2006 về việc “ tranh chấp Hợp đồng vay gia tài ” theo Quyết định đưa vụ án raxét xử số 230 / 2006 / QĐST-DS ngày 05/8/2006 tại Tóa Án nhân dân Quận 8, Minh. Nguyên đơn bà Lê Kim Ánh, sinh năm 1943. Bị đơn bà Lê Thị Ngọc Thắm, sinh năm 1983. Người có quyền lợi và nghĩa vụ và nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan Bà Lê Thị Sáu, sinh năm 1948. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IINội dung vụ ánBà Lê Kim Ánh trình diễn là đã thế chấp ngân hàng cho bị đơn là bà Lê Thị Ngọc Thắmcác sách vở bản chính 1 Giấy phép mua và bán chuyển dời nhà cửa, 1 Tờ khai chuyểndịch gia tài nộp lệ phí trước bạ, 1 Giấy chứng minh nhân dân mang tên Lê Kim Ánhđể bà được vay đồng bộc lộ qua Giấy thế chấp ngân hàng gia tài và vay tiền. Trong giấy này không ghi nhận ngày tháng năm lập, không lao lý mức lãi suấtcũng như thời hạn trả sách vở và trả nợ vay nhưng bà cho rằng việc lập giấy thỏathuận trên xảy ra vào tháng 9 năm 2001. Bà Ánh đã nhu yếu bà Thắm trả lại cho bàcác sách vở nói trên để bà sử dụng trong hoạt động và sinh hoạt thường ngày nhưng bà Thắmkhông trả và cho biết do bà chưa trả nợ xong, trong khi đó bà đã trả vốn và lãi xongtổng cộng số tiền lên đến đồng, về việc này bà không có chứng cứ để thểhiện việc đã trả nợ cho bà Thắm. Do bà Thắm không trả lại những sách vở nói trên nênbà Ánh khởi kiện đến Toà án Nhân dân Quận 8. Tại Đơn phản tố ngày14 / 7/2006, Biên bản lấy lời khai Biên bản hòa giảikhông thành ngày 14/7/2006 bà Thắm xác nhận là bà có giữ những sách vở bản chínhnhư nguyên đơn khởi kiện gồm 1 Giấy phép mua và bán chuyển dời nhà cửa, 1 Tờkhai chuyển dời gia tài nộp lệ phí trước bạ, 1 Giấy chứng minh nhân dân mang tênLê Kim Ánh. Bà Thắm cho biết bà giữ những sách vở nói trên là do bà Ánh thế chấp ngân hàng đểvay đồng của bà Giấy thế chấp ngân hàng gia tài và vay tiền , bà thừa nhận tronggiấy này không ghi nhận ngày tháng năm lập, không pháp luật mức lãi suất vay cũng nhưthời hạn trả sách vở và trả nợ vay nhưng bà cho rằng việc lập giấy thỏa thuận hợp tác trênxảy ra vào tháng 7 năm 1999. Bà Thắm chấp thuận đồng ý sẽ hoàn trả những sách vở nói trênnhưng bà Ánh phải giao dịch thanh toán đồng vốn vay và tiền nợ lãi từ tháng 7 năm 1999 đến tháng 7 năm 2006 bà Thắm đã nộp tiền tạm ứng án phí phản tố . Quyết định của Toà ánSơ thẩm vụ án ngày 17/8/2006, Tòa án nhân dân Quận 8 đưa ra nhiều lập luậncho thấy Tòa án công bố việc thế chấp ngân hàng những sách vở 1 Giấy phép mua và bán chuyển dịchnhà cửa, 1 tờ khai vận động và di chuyển gia tài nộp lệ phí trước bạ, 1 giấy chứng minh thưnhân dân mang tên Lê Kim Anh giữa bà Lê Kim Ánh và bà Lê Thị Ngọc Thắm là vôhiệu. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IITòa đồng ý nhu yếu của bà Lê Thị Kim Ánh, buộc bà Lê Thị Ngọc Thắm cótrách nhiệm hoàn trả cho bà Lê Kim Ánh những sách vở trên, và thời hạn hoàn trả làngay sau khi bản án có hiệu lực hiện hành pháp lý. Đồng thời, Tòa cũng đồng ý một phầnyêu cầu của bà Lê Thị Ngọc Thắm, buộc bà Lê Kim Anh có nghĩa vụ và trách nhiệm phải thanhtoán đồng và nợ lãi theo mức lãi xuất 0,5 % / tháng tính đến tháng 7 năm2006 là đồng. Tổng số tiền nợ là đồng. Thời hạn giao dịch thanh toán làhai tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực thực thi hiện hành. Nhận xét về cách xử lý của Toà ánVề việc Tòa án quyết định hành động “ việc thế chấp ngân hàng những sách vở 01 Giấy phép mua và bán, chuyển dời nhà cửa, 01 Tờ khai vận động và di chuyển gia tài nộp lệ phí trước bạ, 01 Giấychứng minh nhân dân mang tên Lê Kim Ánh giữa bà Lê Kim Ánh và bà Lê Thị NgọcThắm là vô hiệu ” và “ Chấp nhận nhu yếu của bà Lê Kim Ánh, buộc bà Lê Thị NgọcThắm có nghĩa vụ và trách nhiệm hoàn trả cho bà Lê Kim Ánh những sách vở ”. Quyết định của tòaán là đúng chuẩn vì Xem xét việc xác lập giấy – hợp đồng thế chấp ngân hàng gia tài và vay tiềngiữa nguyên đơn và bị đơn, thì hợp đồng này đã sai lao lý pháp lý về hình thứckhi không ghi nhận ngày tháng năm xác lập ; gia tài mang thế chấp ngân hàng là giấy phép muabán, chuyển dời nhà cửa trái với lao lý của pháp lý về thanh toán giao dịch nhà ở dokhông “ có giấy ghi nhận quyền sở hữu so với nhà ở theo lao lý của phápluật … ” Điểm a khoản 1 Điều 91 Luật Nhà ở 2005 ; và không có công chứng chứngthực Nhà nước. Như vậy, việc Tòa án đưa ra địa thế căn cứ pháp lý là thanh toán giao dịch vô hiệu dokhông tuân thủ pháp luật về hình thức Điều 134 BLDS 2005 để công bố việc thếchấp những sách vở trên giữa nguyên đơn và bị đơn vô hiệu và nhu yếu bị đơn trả lạicho nguyên đơn những sách vở đã thế chấp ngân hàng cả hai bên đã xác nhận sự sống sót của việcthế chấp và những loại sách vở địa thế căn cứ vào điều 137 BLDS 2005 là đúng chuẩn. Về việc Tòa án quyết định hành động “ Chấp nhận một phần nhu yếu của bà Lê Thị NgọcThắm, buộc bà Lê Kim Ánh có nghĩa vụ và trách nhiệm phải thanh toán giao dịch cho bà Lê Thị NgọcThắm số nợ vốn là đồng và nợ lãi theo mức lãi suất vay 0,5 % / tháng tính đếntháng 7 năm 2006 là đồng. Tổng số tiền nợ là đồng Mườimột triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng ”. Quyết định của Tòa án là không hài hòa và hợp lý, có tín hiệu trái với pháp luật của pháp lý vì Tòa án đã đưa ra địa thế căn cứ pháp lý rằng “ Bà Lê Thị Ngọc Thắm nhu yếu bà Lê Kim Ánh phải thanh toán giao dịch cho bà đồng vốn vay và đồng nợ lãi theo mức lãi suất vay 0,5 % / tháng tính từ tháng 7 năm 1999 thời gian bà Thắm lập Giấy thế chấp ngân hàng gia tài và vay tiền đến tháng 7 năm 2006 là không có cơ sở chứng cứ để được đồng ý mà phải tính mức lãi suấtBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II0, 5 % / tháng từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 7 năm 2006 với số tiền lãi là đồng Giấy thế chấp ngân hàng gia tài và vay tiền là vay không lãi và không thời hạn vi phạmĐiều 477 Bộ luật dân sự năm 2005, khoản chênh lệch đồng không đượcchấp nhận ”. Xem xét những địa thế căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc phán quyết của Tòađã nêu ở trên, ta nhận thấy điểm bất hài hòa và hợp lý như sau Tòa án sử dụng mức lãi xuất dobên bị đơn đề xuất là 0,5 % / tháng để tính nợ lãi của số tiền gốc đồng màbên nguyên đơn phải hoàn trả cho bên bị đơn là trái với lao lý của pháp lý. Khoản 2 Điều 476 BLDS 2005 pháp luật “ Trong trường hợp những bên có thỏa thuậnvề việc trả lãi, nhưng không xác lập rõ lãi suất vay hoặc có tranh chấp về lãi suất vay thìáp dụng lãi suất vay cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạnvay tại thời gian trả nợ ”. Áp dụng khoản 2 trong trường hợp này có nghĩa là nợ lãicủa số tiền gốc mà bên nguyên đơn phải trả cho bên bị đơn tính dựa trên lãi suất vay doNgân hàng Nhà nước pháp luật do nguyên đơn và bị đơn đang có tranh chấp. Tòa ánáp dụng mức lãi suất vay 0,5 % / tháng do bên bị đơn ý kiến đề nghị là trái pháp luật pháp lý. Ngoài những điểm đã nêu ra ở trên, quyết định hành động của Tòa án trong vấn đề tranhchấp giữa bà Lê Kim Anh và bà Lê Thị Ngọc Thắm còn có những điểm chưa hài hòa và hợp lý, có tín hiệu trái pháp luật của pháp lý và hoàn toàn có thể làm phát sinh tranh chấp mới nhưsau – Thời điểm xác lập thanh toán giao dịch thế chấp ngân hàng và cho vay gia tài không thống nhất giữanguyên đơn và bị đơn. Trong khi nguyên đơn là bà Lê Kim Ánh cho rằng giao dịchgiữa bà và bị đơn được xác lập vào tháng 9 năm 2001 thì bị đơn là bà Lê Thị NgọcThắm lại cho rằng thanh toán giao dịch giữa bà và nguyên đơn được xác lập vào tháng 7 năm1999. Tòa không triển khai tìm hiểu và khám phá và lý giải rõ ràng cụ thể này hoàn toàn có thể sẽ làmphát sinh tranh chấp trong việc thanh toán giao dịch tiền gốc và lãi vay giữa hai bên. – Nguyên đơn là bà Lê Kim Ánh có trình diễn trong đơn khởi kiện của mình rằng bàđã thanh toán giao dịch số tiền nợ gồm có cả vốn lẫn lãi là đồng. Tại phiên tòa xét xử, bàkhông đưa ra được chứng cớ cho việc trả gia tài của mình so với bị đơn, nên Tòa ánđã quyết định hành động “ Bà Lê Kim Ánh không có chứng cứ để chứng tỏ việc trả số tiềnnói trên nên không có cơ sở để được đồng ý do không tương thích với pháp luật củapháp luật ”. Trong trường hợp này, Tòa án nên có những giải pháp nhiệm vụ để xácminh xem vấn đề bà Ánh đã thanh toán giao dịch số tiền nói trên cho bà Thắm là có thật haykhông ; không nên chỉ địa thế căn cứ vào những chứng cớ mà nguyên đơn đưa ra tại tòa đểquyết định vấn đề. Như vậy thì mới bảo vệ tốt nhất hoàn toàn có thể quyền lợi và nghĩa vụ của những cáBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IInhân, đặc biệt quan trọng với trường hợp của bà Thắm là một người có thực trạng khó khăn vất vả đãđược chính quyền sở tại xác nhận. – Tại phiên tòa xét xử, bà Ánh đã xác nhận “ bà Thắm đã đòi vốn và lãi vào tháng 4 năm2003 nhưng bà không trả do khó khăn vất vả về kinh tế tài chính ”. Tòa án cũng quyết định hành động rằng “ bàThắm đã nhu yếu bà Ánh trả nợ vào tháng 6 năm 2003 thì với thời hạn báo trướcnày là hài hòa và hợp lý tương thích với Điều 471, Điều 477 Bộ luật dân sự năm 2005 ”. Ở đây tồntại hai điểm xích míc đó là Thời điểm bà Thắm nhu yếu bà Ánh trả tiền vốn và lãitheo đơn khởi kiện của bên nguyên đơn là bà Ánh trình diễn và theo Tòa án tuyên bốcó sự độc lạ nhau, Tòa chưa lý giải rõ ràng về sự độc lạ này ; Tòa án căn cứtheo Điều 477 cho rằng việc bà Thắm đòi vốn và lãi vào thời gian năm 2003 là đúngvới lao lý của pháp lý khi đã có thời hạn báo trước, tuy nhiên Tòa án và cả haibên nguyên và bị đơn chưa có địa thế căn cứ chứng tỏ rõ ràng rằng đã có “ thời hạn báotrước ” hài hòa và hợp lý hay chưa, tại thời gian bà Thắm đòi gốc và lãi số tiền cho bà Ánh vayvào tháng 6 năm 2003 bà Thắm đã thông tin trước hay ngay khi thông tin đã yêucầu bà Ánh phải hoàn trả số tiền vay nợ ? – Về mặt hình thức của hợp đồng thế chấp ngân hàng và cho vay gia tài được xác lập giữanguyên đơn và bị đơn, theo những gì hai bên đã trình diễn trước Tòa và Tòa đã xácminh là đúng chuẩn thì “ giấy này … không lao lý mức lãi suất vay cũng như thời hạn trảgiấy tờ và trả nợ vay ”. Như vậy, địa thế căn cứ theo Điều 471 và 477, đây là loại hợp đồngvay không kì hạn và không có lãi. Tuy nhiên, trong quy trình triển khai những camkết đã xác lập ở hợp đồng, bà Thắm lại nhu yếu bà Ánh trả số tiền mà bà Ánh đã vaybao gồm cả phần gốc và phần lãi. Tại phiên xử, Tòa cũng công bố hợp pháp hóanghĩa vụ phải trả tiền nợ gồm có cả gốc và lãi của bà Ánh so với bà Thắm. Đồngthời, bà Ánh cũng trình diễn rằng bà từng thanh toán giao dịch số tiền cả gốc và lãi đồng cho bà Thắm. Như vậy, giữa những giao kết đã được xác lập trên hợp đồng vànhững thanh toán giao dịch xảy ra trên trong thực tiễn đã có sự xích míc với nhau. Tòa cần xác địnhxem giữa bà Thắm và bà Ánh có từng sống sót một hình thức thanh toán giao dịch nào khác ngoàihợp đồng thế chấp ngân hàng và cho vay gia tài mà hai người đã từng xác lập – trong đó có quyđịnh về việc trả lãi của số tiền nợ gốc hay không ? Nếu có sống sót một thanh toán giao dịch nhưvậy thì phải xác lập đúng mực tại thời gian trước hay sau tháng 6 năm 2003, giaodịch đó được xác lập ? Nếu xác lập trước thì việc bà Thắm nhu yếu bà Ánh trả cả lãivay và tiền gốc vào tháng 6 năm 2003 là hợp pháp, còn nếu xác lập sau thì việc nàylà trái pháp lý. Trong trường hợp không sống sót một thanh toán giao dịch như vậy, thì theo quyđịnh tại khoản 4 điều 474 BLDS 2005 “ trong trường hợp vay không có lãi mà khiBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIđến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không khá đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối vớikhoản nợ chậm trả theo lãi xuất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứngvới thời hạn trả chậm tại thời gian trả nợ, nếu có thỏa thuận hợp tác ”, Tòa án cần xem xét tạithời điểm bên bị đơn nhu yếu bên nguyên đơn trả nợ vì là hợp đồng vay không kìhạn nên thời gian nhu yếu trả nợ là thời gian bà Thắm nhu yếu bà Ánh trả nợ vàotháng 6 năm 2003 theo xác lập của Tòa án , sau khi bên nguyên đơn không trảđược, giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận hợp tác xác lập một nghĩa vụ và trách nhiệm mới củanguyên đơn là phải trả phần lãi vay mới cộng với số nợ gốc cho bên bị đơn haykhông ? Nếu có thì số tiền mà bên nguyên đơn có nghĩa vụ và trách nhiệm phải trả cho bên bị đơn làsố tiền gồm có cả khoản tiền cho vay gốc đồng và lãi vay của10. đồng đó theo mức lãi xuất tương ứng tại thời gian do Ngân hàng Nhànước lao lý. Nếu không thì số tiền nợ mà bên nguyên đơn phải trả cho bên bị đơnvẫn giữ nguyên là số tiền gốc cho vay như bắt đầu. Đề xuất cách xử lý • Tòa cần xác định lại đúng mực những yếu tố đã nêu ở trên để hoàn toàn có thể xác địnhđúng quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên trong vụ tranh chấp này. • Hủy bỏ nhu yếu buộc bà Lê Kim Ánh phải giao dịch thanh toán cho bà 10 triệu đồngvốn vay và tiền nợ lãi với mức lãi suất vay 0,5 % / tháng từ tháng 7 năm 1999 đếntháng 7 năm 2006 là 4 triệu 200 nghìn đồng của bà Lê Thị Ngọc Thắm đối vớibà Lê Kim Ánh. III, ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 VỀ HÌNH THỨCCỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ 1 – Về điều kiện kèm theo hình thức của hợp đồng dân sự Theo lao lý của pháp lý hiện hành thì có hơn 50 loại hợp đồng được phápluật pháp luật phải tuân theo hình thức văn bản, trong đó chia ra làm 4 nhóm Các hợp đồng dân sự thông dụng ; Các hợp đồng bảo vệ ; Các hợp đồng thương mại ; Các loại hợp đồng khác … Tuy nhiên, yếu tố xác lập đúng chuẩn nội hàm “ bằng văn bản ” hiện cũng còn nhiều ýkiến nhìn nhận khác nhau. Khác với những hợp đồng mua và bán sản phẩm & hàng hóa, nhất lànhững sản phẩm & hàng hóa đã có tập quán quốc tế hoặc hai bên đã có quan hệ kinh doanh thương mại sẵnBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIcó, theo nhu yếu và thực tiễn của hợp đồng mua và bán công ty của quốc tế cũng nhưcủa Nước Ta, không hề có trường hợp ký hợp đồng qua những văn thư trao đổiriêng lẻ, mà phải lập thành văn bản chung do hai bên cùng ký. Do đó, khi sửa đổihợp đồng cũng không hề trái với hình thức khởi đầu. Như vậy, “ bằng văn bản ” nghĩalà những nội dung biến hóa phải được soạn thảo trên một văn bản chung với những điềukhoản chi tiết cụ thể, ngặt nghèo được những bên nhất trí, phải được ghi rõ là Thỏa thuận sửa đổiHợp Đồng ; và phải gồm có những lao lý hai bên thỏa thuận hợp tác sửa đổi và thaythế trọn vẹn những lao lý cũ ; những pháp luật chỉ sửa đổi một phần do liênquan đến những lao lý đã sửa … Trong khi đó, mục 15 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 của Nước Ta pháp luật “ Các hình thức có giá trị tương tự văn bản gồm có điện báo, telex, fax, thôngđiệp tài liệu và những hình thức khác theo pháp luật của pháp lý ” và Khoản 1, Điều124 BLDS 2005 lao lý “ Giao dịch dân sự trải qua phương tiện đi lại điện tử dướihình thức thông điệp tài liệu được coi là thanh toán giao dịch bằng văn bản ”. Các Điều 10, 11,12, 13 và 14 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 của Nước Ta đều khẳng định giá trịpháp lý của thư điện tử một hình thức thông điệp dữ liệu trong thanh toán giao dịch là giá trịnhư văn bản, giá trị bản gốc và giá trị chứng cứ. Tuy nhiên, dưới góc nhìn pháp lý thì “ thực thi bằng văn bản ” và “ ghi nhận thành một văn bản ” là những cụm từ có nộihàm khác nhau. Không phải khi nào Tòa án hoặc Trọng tài cũng ghi nhận giá trịpháp lý của 1 số ít hình thức thanh toán giao dịch nói trên khi điều kiện kèm theo công nghệ thông tinhiện nay hoàn toàn có thể tạo dựng những hình thức thanh toán giao dịch bằng phương tiện đi lại điện tử một cáchdễ dàng, … Khoản 1 Điều 124, khoản 2 Điều 122, khoản 2 Điều 124 BLDS 2005 pháp luật vềhình thức của GDDS, và Điều 401 của BLDS 2005 về hình thức hợp đồng dân sựquy định “ Hợp đồng dân sự hoàn toàn có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặcbằng hành vi đơn cử, khi pháp lý không pháp luật loại hợp đồng đó phải được giaokết bằng một hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp lý có pháp luật hợp đồngphải được biểu lộ bằng văn bản có công chứng hoặc xác nhận, phải đăng kýhoặc xin phép thì phải tuân theo những pháp luật đó ”. Theo đó, hợp đồng dân sự cũng giống như GDDS hoàn toàn có thể được bộc lộ dướinhiều hình thức khác nhau, đặc biệt quan trọng có 1 số ít trường hợp buộc phải tuân thủ một sốđiều kiện bắt buộc về hình thức theo pháp luật của pháp lý. Hiện nay, có rất nhiềuBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIluồng quan điểm xoay quanh yếu tố điều kiện kèm theo hình thức của thanh toán giao dịch dân sự theokhoản 2 điều 122 BLDS 2005. Quan điểm thứ nhất cho rằng Một khi pháp lý đã đặt ra những điều kiện kèm theo bắt buộcvề mặt hình thức cho thanh toán giao dịch dân sự thì thanh toán giao dịch đó sẽ bị coi là vô hiệu nếukhông tuân thủ những lao lý của pháp lý. Khoản 2, Điều 124 BLDS 2005 bắtbuộc thanh toán giao dịch dân sự phải tuân thủ những pháp luật hình thức trong trường hợppháp luật lao lý. Rõ ràng, đây là lao lý mang tính bắt buộc. Hơn nữa, Điều127 liên tục lao lý “ Giao dịch dân sự không có một trong những điều kiện kèm theo đượcquy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu ”. • Quan điểm thứ hai lại cho rằng, không phải bất kể loại thanh toán giao dịch dân sự nào khivi phạm điều kiện kèm theo hình thức cũng đều bị vô hiệu. Khoản 2 điều 401 BLDS 2005 về hình thức hợp đồng dân sự có viết “ Hợp đồng không bị vô hiệu trong trườnghợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp lý có lao lý khác “. BLDSnăm 2005 thừa nhận hợp đồng dân sự là một trong những mô hình thanh toán giao dịch dânsự, bên cạnh hành vi pháp lý đơn phương Điều 121 . Như vậy, hợp đồng dân sựcó thể vi phạm những lao lý về hình thức mà không bị pháp lý vô hiệu. Theo quan điểm cá thể, ta cần xem xét những lao lý trên trong mạng lưới hệ thống BLDS, xétchúng như là những bộ phận không hề tách rời của BLDS 2005. Cả quan điểm 1 và2 đều vô tình xem xét những pháp luật một cách riêng rẽ nên không thấy được hết tínhbao quát tương hỗ lẫn nhau giữa những lao lý trong bộ luật. Trong trường hợp củakhoản 2 Điểu 401 BLDS, nhóm chúng em nghĩ cần hiểu theo hướng sau Nếu khôngcó pháp luật nào của pháp lý lao lý về hình thức hợp đồng thì dù hình thức hợpđồng có bị vi phạm thì cũng không bị vô hiệu. Còn nếu có những pháp luật bắt buộccủa pháp lý về hình thức hợp đồng thì những chủ thể buộc phải tuân thủ theo điềukiện hình thức của pháp lý pháp luật, nếu không hợp đồng sẽ bị coi là vô hiệu. Theo nhóm chúng em, cách hiểu này có tính chuẩn xác, thống nhất hơn ; xem xét trênkhía cạnh toàn diện và tổng thể những pháp luật của BLDS năm 2005. Như vậy, ta hoàn toàn có thể thấy BLDS2005 vẫn còn một số ít chỗ dễ gây hiểu nhầm về mặt câu chữ, dẫn đến việc khó khăn vất vả, lúng túng cho xử lý những vấn đề đơn cử. 2 – Về thời hạn nhu yếu Tòa án công bố hợp đồng dân sự vô hiệu do khôngtuân thủ lao lý về hình thức Theo khoản 1 Điều 136 BLDS pháp luật “ Thời hạn nhu yếu Tòa án tuyên bốGDDS vô hiệu được pháp luật tại những Điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luậtBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IInày là 2 năm, kể từ ngày GDDS được xác lập ”. Thực tế cho thấy thời hạn yêu cầuTòa án công bố hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ lao lý về hình thứclà 2 năm kể từ ngày GDDS được xác lập là không tương thích, vẫn còn tạo sơ hở chonhững người thiếu thiện chí và phát sinh nhiều tranh chấp phức tạp. Khi những bên không hoàn tất pháp luật về hình thức trong thời hạn ấn định của Tòa ámhoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hợp đồng vô hiệu, những bên khôiphục lại thực trạng bắt đầu. Theo BLDS “ khi thanh toán giao dịch dân sự vô hiệu thì những bênkhôi phục lại thực trạng bắt đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận ”. Nhưngtrong một số ít trường hợp trước khi hợp đồng bị công bố vô hiệu, một trong những bênchủ thể đã khai thác, thiết kế xây dựng bổ trợ trên gia tài có tranh chấp. Điều này trên thựctế là không hài hòa và hợp lý gây thiệt hại cho những bên. Tren thực tiễn TANDTC không áp dụngnguyên tắc này mà đồng ý chấp thuận cho những bên đã kiến thiết xây dựng, tái tạo đo lường và thống kê ngân sách hợp lýđể tạo ra khối gia tài đó và nhu yếu bên kia thanh toán giao dịch khoản tiền tương tự. Tại điều 137 BLDS lao lý “ Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thayđổi, chấm hết quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự của những bên kể từ thời gian xác lập ; Khi giaodịch dân sự vô hiệu thì những bên Phục hồi lại thực trạng bắt đầu, hoàn trả cho nhaunhững gì đã nhận ; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằngtiền, trừ trường hợp gia tài thanh toán giao dịch, hoa lợi, cống phẩm thu được bị tịch thu theo quyđịnh của pháp lý. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường ”. Quy định này cũng rấtchung chung trong khi thực tiễn gia tài không phải khi nào cũng còn nguyên giá trịcủa nó tại thời gian giao kết mà thường biến đổi do ảnh hưởng tác động của những yếu tố làm chokhông còn nguyên giá trị bắt đầu. 3 – Trong việc xử lý, giải quyết và xử lý hợp đồng dân sự vi phạm hình thức luật định Trong trong thực tiễn những hợp đồng dân sự mà pháp lý lao lý về hình thức phải được thểhiện bằng văn bản có ghi nhận của công chứng hoặc xác nhận của cơ quan nhànước có thẩm quyền, phải ĐK, xin phép được thực thi trong nhiều nghành nghề dịch vụ. Tuy nhiên do nhiều nguyên do dẫn đến những bên không tuân thủ pháp luật về hìnhthức của hợp đồng. Những tranh chấp về hợp đồng do vi phạm điều kiện kèm theo hình thức đa phần là hợp đồngmau bán nhà tại, những hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, … Về thời hạn nhu yếu Tòa án công bố hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủquy định về hình thứcBÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE II4 – Về hậu quả pháp lý khi công bố hợp đồng dân sự vô hiệu về mặt hình thức Điều 134 BLDS năm 2005 pháp luật về GDDS vô hiệu do không tuân thủ quyđịnh về hình thức, khoản 2 Điều 137 BLDS năm 2005 có lao lý rõ hơn về tráchnhiệm những bên khi thanh toán giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu. Đối chiếu 2 lao lý này vớithực tế, vô tình những lao lý của pháp lý đã trở thành công cụ để những kẻ bấtlương trục lợi. Họ cố ý vi phạm những lao lý về hình thức, rồi tận dụng quyềntuyên bố vô hiệu, không triển khai theo thời hạn mà Tòa án đưa ra, gật đầu bồithường để hưởng được quyền lợi lớn hơn rất nhiều so với số tiền mà họ bỏ ra. Nhữngvụ việc như trên xảy ra rất nhiều, đặc biệt quan trọng là trong nghành nghề dịch vụ đất đai, mua và bán nhà tại, … Vì những lao lý của pháp lý còn chưa ngặt nghèo, hài hòa và hợp lý nên đã gián tiếp tiếp taycho những con người như vậy trục lợi. IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀHÌNH THỨC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ Thứ nhất, Điều 134 BLDS pháp luật “ Trong trường hợp pháp lý quy địnhhình thức thanh toán giao dịch dân sự là điều kiện kèm theo có hiệu lực hiện hành của thanh toán giao dịch mà những bên khôngtuân theo thì theo nhu yếu của một hoặc những bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩmquyền khác quyết định hành động buộc những bên triển khai pháp luật về hình thức của giao dịchtrong một thời hạn ; quá thời hạn đó mà không thực thi thì thanh toán giao dịch vô hiệu ”. Trong điều luật này những nhà làm luật hoàn toàn có thể pháp luật thời hạn để những bên thực hiệnquy định về hình thức của hợp đồng trong thời hạn nhất định nào đó ví dụ như 6 tháng giúp những bên trong hợp đồng biết được một khoảng chừng thời hạn hài hòa và hợp lý để nhanhchóng, dữ thế chủ động triển khai hoàn thành xong hình thức của hợp đồng cho tương thích với quyđịnh của pháp lý. Thứ hai, ý kiến đề nghị những nhà làm luật nên làm rõ nghĩa hơn ở đoạn 2 khoản 2 Điều401 của trong BLDS 2005 để tránh gây hiểu nhầm tạo sự đúng chuẩn hơn cho ba, việc pháp luật “ Hợp đồng dân sự không bị vô hiệu trong mọi trườnghợp ” Khoản 2 Điều 401 thì một thực tiễn đáng lưu tâm là lúc bấy giờ những nước trên thếgiới trọn vẹn không coi trọng yếu tố về hình thức của hợp đồng, không quy địnhhình thức hợp đồng là một điều kiện kèm theo để hợp đồng có hiệu lực hiện hành như ở Nước Ta. Điềunày được biểu lộ rất rõ trong Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mạiquốc tế 2004 và Bộ nguyên tắc về hợp đồng Châu Âu “ … không bắt buộc hợp đồng, công bố hay bất kỳ hành vi nào khác phải được giao kết hoặc chứng tỏ đặc biệt quan trọng. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIChúng hoàn toàn có thể được chứng tỏ bằng bất kỳ cách nào, kể cả bằng nhân chứng … ”. Đây là một nguyên tắc được nhiều nước trên quốc tế tiếp đón. Nó hoàn toàn có thể ngăn chặnđược những trường hợp sử dụng lao lý về vô hiệu do thanh toán giao dịch vi phạm về hìnhthức để trục lợi như trường hợp trên, không chỉ có vậy, hoàn toàn có thể kích thích thị trường phát triểnhơn vì bớt đi được pháp luật gò bó về mặt hình thức. Tuy nhiên, nhóm vẫn bảo lưu ýkiến rằng nên xem xét thật kỹ lưỡng, bởi lẽ nếu đưa pháp luật này vào vận dụng sẽlàm đổi khác rất nhiều trong mạng lưới hệ thống pháp luật và quản trị. Nếu không có nghiên cứukỹ lưỡng, đồng điệu sẽ dẫn đến thực trạng không trấn áp được, gây rối loạn trong xãhội. Cần có thêm những pháp luật mới, bộc lộ sự quản trị của Nhà nước khi điểuchỉnh pháp lý theo hướng này. KẾT THÚCTrong quy trình hội nhập và xu thế tăng trưởng kinh tế tài chính thời nay, hơn baogiờ hết yếu tố về quan hệ gia tài đã và đang luôn là những yếu tố phức tạp và đemlại nhiều tranh cãi cũng như cần có những cái nhìn thấu đáo và rõ ràng nhất. Quaviệc khám phá về hình thức của hợp đồng dân sự và đưa ra những nhìn nhận tương thích tacàng chứng minh và khẳng định lần nữa sự quan trọng và thiết yếu của tính hợp pháp về hình thứctrong mỗi hợp đồng dân sự. Thông qua việc tìm hiểu và khám phá và nghiên cứu và điều tra kĩ lưỡng cũngnhư tuân thủ đúng về mặt hình thức trong những thanh toán giao dịch dân sự tất cả chúng ta khôngnhững đã bảo vệ quyền và quyền lợi so với những chủ thể mà ở một vài góc nhìn vàmức độ nhất định, nó còn tạo nên sự không thay đổi của những quan hệ gia tài trong quá trìnhphát triển kinh tế tài chính – xã hội của quốc gia, góp thêm phần vào quy trình hội nhập khu vực vàthế giới. BÀI TẬP LỚN HỌC LỲ MÔN LUẬT DÂN SỰ MODULE IIDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢOGiáo trình Luật dân sự Việt nam, tập 2, Trường ĐH Luật Nxb. CAND, 2006. Giáo trình Luật dân sự Nước Ta, tập 2, TS. Lê Đình Nghị chủbiên , TS. Nguyễn Thị Nga, ThS. Nguyễn Bá Bình, ThS. Vũ ThịHồng Yến, Nxb. Giáo dục Nước Ta. Bộ luật dân sự 2005. Nghị định 163 / NĐ – CP ngày 29/12/2006 của nhà nước về giaodịch bảo vệ. Hình thức của hợp đồng dân sự và hậu quả pháp lý của hợp đồngdân sự vi phạm lao lý về hình thức Khóa luận tốt nghiệp NguyễnThị Thơm ; Người hướng dẫn Minh Tuấn, TP. Hà Nội, 2011 . [ Tổng hợp các câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 2 câu hỏi tự luận – lý thuyết để các bạn tham khảo, ôn tập tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới. Những nội dung liên quan Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 1 102 câu hỏi trắc nghiệm môn Luật Dân sự 102 câu hỏi nhận đính đúng sai môn Luật Dân sự có đáp án Toàn văn những điểm mới của Bộ Luật Dân sự 2015 so với BLDS 2005 Bảng so sánh – đối chiếu bộ Luật Dân sự năm 2005 và 2015 Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 2 .DOC Do hệ thống lưu trữ dữ liệu của thường xuyên bị quá tải nên Ban biên tập không đính kèm File trong bài viết. Nếu bạn cần File word/pdf tài liệu này, vui lòng để lại Email ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này! 1. Phân biệt quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân * Quan hệ tài sản – Khái niệmcác quan hệ xã hội giữa con người với con người thông qua một tài sản nhất định. – Tính chất + Là đối tượng điều chỉnh của LDS, đa dạng, phong phú + Mang tính ý chí, phản ánh ý thức của các chủ thể tham gia. + Mang tính chất giá trị và tính được bằng tiền. + Thể hiện rõ tính chất đền bù tương dương trong trao đổi. * Quan hệ nhân thân – Khái niệm là các quan hệ giữa người và người về các giá trị nhân thân của các chủ thể và luôn gắn liền với các cá nhân, tổ chức khác. – Tính chất + Luôn gắn liền với một chủ thể nhất định và về nguyên tắc thì quyền nhân thân không thể chuyển giao cho chủ thể khác. + Đa số các quyền nhân thân mà luật dân sự điều chỉnh không có giá trị kinh tế và không có nội dung tài sản. 2. Phân loại quan hệ tài sản * Quan hệ tài sản giữa vợ chồng. 3. Phân biệt quan hệ pháp luật tuyệt đối và quan hệ pháp luật tương đối Căn cứ vào tính xác định của chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ * Quan hệ pháp Luật Dân sự tuyệt đối Nếu trong quan hệ đó chủ thể có quyền được xác định, thì tất cả các chủ thể khác là chủ thể mang nghĩa vụ và nghĩa vụ của họ được thể hiện dưới dạng không hành động. Ví dụ Quyền sở hữu, Quyền tác giả đối với tài sản trí tuệ… * Quan hệ pháp Luật Dân sự tương đối Là những quan hệ pháp luật trong đó ứng với chủ thể quyền xác định là những chủ thể mang nghĩa vụ cũng được xác định. Ví dụ Quan hệ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ hợp đồng… 4. Khái niệm và đặc tính của vật quyền * Khái niệm Vật quyền là quyền của một chủ thể nhất định đối với một tài sản nhất định, cho phép chủ thể này trực tiếp thực hiện các quyền năng được pháp luật thừa nhận đối với tài sản đó. * Vật quyền gồm 2 loại – Vật quyền chính – Vật quyền hạn chế * Đặc tính – Tính tuyệt đối trên một vật chỉ có duy nhất 01 vật quyền cùng loại tồn tại – Tính tương đối – Tính ưu tiên – Tính pháp định – Hiệu lực của vật quyền – Căn cứ xác lập, chấm dứt 5. Nguyên tắc vật quyền pháp định xác định * Nguyên tắc vật quyền pháp định Một vật quyền được công nhận khi và chỉ khi vật quyền đó được pháp luật công nhận. 6. Hiệu lực pháp lý của vật quyền * Hiệu lực pháp lý của vật quyền – Hiệu lực truy đòi – Tố quyền dựa trên vật quyền là những phương thức mà pháp luật trao cho chủ sở hữu vật nhằm đảm bảo vật quyền của mình. – Yêu cầu hoàn trả – Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm vật quyền – Yêu cầu bồi thường thiệt hại. 7. Phân biệt vật quyền và trái quyền * Vật quyền – Là quyền của chủ sở hữu đối với vật, không phụ thuộc vào ý chỉ của chủ thể khác. * Trái quyền – Là quyền yêu cầu một chủ thể khác phải thực hiện một nghĩa vụ đối với người có vật quyền, có thể làm hoặc không làm một việc gì đó. 8. Phân biệt vật quyền và quyền sở hữu trí tuệ – Quyền sở hữu trí tuệ không phải vật quyền mặc dù là quyền tài sản. 9. Khái niệm tài sản * Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. * Tài sản bao gồm động sản và bất động sản. Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015 10. Phân biệt khái niệm tài sản và sản nghiệp * Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản khác. * Sản nghiệp là tài sản bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình thuộc quyền sở hữu hay quyền sử dụng hợp pháp của một cá nhân để sinh sống, kinh doanh, tạo nên cơ nghiệp của cá nhân đó. 11. Phân loại tài sản * Vật – Hoa lợi, lợi tức – Vật chính, vật phụ – Vật chia được, vật không chia được – Vật cùng loại, vật đặc định – Vật tiêu hao, vật không tiêu hao * Tiền * Giấy tờ có giá * Các quyền tài sản 12. Phân tích đặc điểm tài sản hữu hình * Đặc điểm – Nhận biết được bằng giác quan tiếp xúc. – Dễ dàng định giá 13. Phân tích đặc điểm tài sản vô hình 14. Phân loại động sản và bất động sản. Ý nghĩa của phân loại * Động sản – Động sản tự nhiên – Động sản do bản chất kinh tế – Động sản vô hình * Bất động sản – Đất và các tài sản gắn liền với đất – Bất động sản do công dụng * Ý nghĩa – Đảm bảo thực hiện nguyên tắc về xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ – Là căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu cho người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai. – Là căn cứ để Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản. – Đảm bảo thực hiện nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch vô hiệu. – Nguyên tắc xác định luật áp dụng trong trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài. 15. Trình bày về động sản vô hình – Quyền đòi nợ được xem là động sản vô hình điển hình, quyền này cho phép người có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trả tiền, nhưng không cho phép người có quyền thực hiện một quyền gì đặc biệt trên một tài sản đặc định. – Các quyền sở hữu trí tuệ là động sản tuyệt đối, bởi đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ không phải là một tài sản cụ thể, cũng không phải là một quyền đòi nợ chống lại người khác, mà là một kết quả của một hoạt động sáng tạo, kết quả ấy được ghi nhận, thừa nhận cho người có quyền, trong nhiều trường hợp thông qua việc đăng ký nào đó. 16. Trình bày về bất động sản vô hình 17. Trình bày về bất động sản do luật định * Bất động sản do luật định là những bất động sản được pháp luật quy định theo điểm d khoản 1 Điều 107 BLDS 2015. Tuy nhiên hiện tại chưa có tài sản nào được coi là bất động sản theo luật định. 18. Trình bày về bất động sản do mục đích * Khái niệm Gọi là bất động sản do mục đích những động sản, nhưng được xem như bất động sản do mối liên hệ với một bất động sản do bản chất tự nhiên mà động sản này gắn liền với tư cách là một vật phụ. * Điều kiện – Phải có mối liên hệ công dụng giữa hai tài sản. Mối liên hệ ấy phải khác quan không phụ thuộc vào ý chí con người. – Cả bất động sản do bản chất tự nhiên và bất động sản do mục đích đều phải thuộc một chủ sở hữu. * Ý nghĩa nhằm xác định tài sản trong các giao dịch dân sự như thế chấp, cầm cố, … 19. Phân loại vật chính và vật phụ. Ý nghĩa của phân loại * Vật chính là vật độc lập có thể công khai tính năng. * Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là bộ phận của vật chính nhưng có thể tách rời vật chính. * Ý nghĩa để đảm bảo rằng khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 20. Phân loại vật tiêu hao và vật không tiêu hao. Ý nghĩa của phân loại * Vật tiêu hao là vật qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.Khoản 1 Điều 113 BLDS 2015 * Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. * Ý nghĩa có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đối tượng của các hợp đồng dân sự. Theo quy định của Luật Dân sự thì vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng vay mượn tài sản. 21. Phân loại vật cùng loại và vật đặc định. Ý nghĩa của phân loại. * Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và thường được xác định bằng những đơn vị đo lường. * Vật đặc định có thể phân biệt với các vật khác bằng các đặc tính riêng biệt của nó như hình dáng, kích thước, … * Ý nghĩa + Xác định phương thức thực hiện nghĩa vụ giao vật. + Xác định việc áp dụng phương thức khời kiện để bảo vệ quyền sở hữu. 22. Phân loại vật phân chia được và vật không phân chia được. Ý nghĩa của phân loại. * Vật chia được là những vật được phân chia thành từng phần nhỏ thì mỗi phần giữ nguyên tính năng của vật đó. * Vật không chia được là những vật được phân chia thành các phần nhỏ thì mỗi phần đó không giữ được tính năng sử dụng ban đầu của vật. * Ý nghĩa + Xác định phương thức giao vật + Xác định chủ sở hữu đối với vật mới tạo ra 23. Hoa lợi, lợi tức là gì? * Hoa lợi là những sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại cho chủ sở hữu. * Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. 24. Phân loại vật gốc và hoa lợi, lợi tức. Ý nghĩa của phân loại. * Vật gốc tài sản gốc là tài sản sinh ra hoa lợi, lợi tức. * Phân loại * Ý nghĩa – Việc phân loại tài sản theo cách thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ của người khai thác tài sản mà không phải là chủ sở hữu. 25. Khái niệm vật – khách thể của vật quyền * Vật được đưa vào giao lưu dân sự phải đảm bảo 3 điều kiện sau – Là một bộ phận của thế giới vật chất – Đem lại lợi ích cho con người. – Có thể chiếm giữ được. 26. Phân loại vật quyền * Phân loại – Vật quyền chính – Vật quyền hạn chế + Vật quyền hạn chế giúp ích + Vật quyền hạn chế phụ thuộc 27. Trình bày về vật quyền phụ thuộc vật quyền bảo đảm 28. Phân loại các quyền khác đối với tài sản vật quyền dụng ích * Quyền khác – Quyền đối với bất động sản liền kề – Quyền bề mặt – Quyền hưởng dụng 29. So sánh vật quyền dụng ích theo vật và vật quyền dụng ích theo người 30. So sánh vật quyền phụ thuộc theo pháp định và vật quyền phụ thuộc theo ước định 31. Tại sao nói chiếm hữu là tình trạng thực tế * Chiếm hữu được hiểu là việc một người thể hiện bằng những ứng xử cụ thể các quyền năng đối với một tài sản. Ngay tại thời điểm một người đang nắm giữa vật, được xem là đang chiếm hữu vật đó, dù người đó là chủ sở hữu đích thực của vật hay không phải là chủ sở hữu của vật. 32. Khái niệm và ý nghĩa của chiếm hữu * Khái niệm – Luật La Mã định nghĩa, chiếm hữu là nắm giữ, chi phối tài sản theo ý chí của mình mà không phụ thuộc vào ý chí người khác. – Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Khoản 1 Điều 179 BLDS 2015 * Ý nghĩa – Bảo vệ chủ sở hữu vật. – Duy trì ổn định trật tự xã hội đã được xác lập 33. Phân loại chiếm hữu trực tiếp và chiếm hữu gián tiếp. Ý nghĩa của phận loại. * Chiếm hữu trực tiếp – Chủ sở hữu trực tiếp chiếm hữu vật thuộc quyền sở hữu của mình. * Chiếm hữu gián tiếp – Thông qua hợp đồng mượn thuê, chủ sở hữu vật chiếm hữu gián tiếp thông qua người thuê mượn vật, nhưng quyền sở hữu của chủ sở hữu đích thực không bị mất đi. * Ý nghĩa Bảo vệ quyền sở hữu của người có quyền sở hữu đích thực đối với vật. 34. Phân loại chiếm hữu như chủ sở hữu và chiếm hữu vật của người khác. Ý nghĩa của phân loại. * Chiếm hữu như chủ sở hữu * Chiếm hữu vật của người khác – Chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản. – Chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự. * Ý nghĩa – Xác định hiệu lực của chiếm hữu. 35. Phân loại chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình. Ý nghĩa của phân loại. * Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.Điều 180 BLDS năm 2015 * Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.Điều 181 BLDS năm 2015 * Ý nghĩa – Là căn cứ để xác lập quyền sở hữu, căn cứ bảo vệ quyền chiếm hữu của các chủ thể. 36. Căn cứ xác lập chiếm hữu. * Căn cứ xác lập nguyên sinh * Căn cứ xác lập tái sinh thông qua chuyển giao – Thông qua cho tặng, hợp đồng – Thông qua thừa kế – Chuyển giao thực tế – Chuyển giao rút gọn – Chuyển giao thay đổi tư cách chiếm hữu – Chuyển giao thông qua chỉ thị 37. Các hình thức xác lập chiếm hữu theo chuyển giao * Các hình thức xác lập – Thừa kế – Mua bán – Tặng cho – Được ủy quyền. 38. Hiệu lực pháp lý của chiếm hữu * Bảo vệ sự chiếm hữu – Chiếm hữu pháp sinh hiệu lực pháp lý như một quan hệ giữa người chiếm hữu và vật được pháp luật thừa nhận, điều chỉnh. Sự chiếm hữu được bảo vệ bởi một cơ chế riêng, phân biệt với việc bảo vệ quyền sở hữu. Khi bảo vệ sự chiếm hữu, người ta bảo vệ tình trạng vốn có, bảo vệ mối quan hệ đang diễn ra một cách bình yên mà không cần quan tâm đến bản chất của mối quan hệ đó. * Xác lập quyền theo thời hiệu – Tài sản được chiếm hữu có thể được chuyển nhượng trong quá trình chiếm hữu. Tính liên tục của thời hiệu được bảo đảm bằng việc thừa nhận tính liên tục của sự chiếm hữu qua các vụ chuyển nhượng tiếp liền. * Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi cho người chiếm hữu ngay tình. * Suy đoán có quyền và suy đoán ngay tình. * Yêu cầu hoàn trả chi phí đã bỏ ra * Nghĩa vụ bồi thường. * Tố quyền dựa trên chiếm hữu 39. Tố quyền quyền yêu cầu để bảo vệ chiếm hữu * Nhằm bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản của các chủ thể. * Quy định trong BLDS 2015, khoản 2 Điều 164 – Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 40. Chấm dứt chiếm hữu trực tiếp * Căn cứ chấm dứt – Trong trường hợp chủ sở hữu mất đi yếu tố khách quan. – Từ bỏ quyền. 41. Chấm dứt chiếm hữu gián tiếp * Căn cứ chấm dứt – Người chiếm hữu trực tiếp mất đi quyền chiếm hữu. – Người đang chiếm hữu gián tiếp tỏ ý chí chiếm hữu cho mình có thể trở thành người có quyền chiếm hữu trực tiếp. 42. Khái niệm và đặc tính của quyền sở hữu * Khái niệm – Theo nghĩa khách quan, quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng trong xã hội. Hay nói khác đi, quyền sở hữu chính là pháp luật về sở hữu. – Theo nghĩa chủ quan, quyền sở hữu là khả năng được phép xử sự của chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình. Những quyền năng này cũng chính là nội dung của quyền sở hữu mà chủ sở hữu có được đối với tài sản. * Đặc tính – Là quan hệ pháp luật phản ánh sự tác động của pháp luật đến các quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản. – Là phạm trù pháp lý – Tồn tại gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước và pháp luật. – Thể hiện thông qua nhiều hình thức sở hữu khác nhau. 43. Trình bày về tính tuyệt đối của quyền sở hữu * Tính tuyệt đối của quyền sở hữu – Có tính loại trừ trên một vật chỉ tồn tại một vật quyền duy nhất. – Có tính vĩnh viễn không bao giờ bị chấm dứt bởi thời hiệu. – Tính đàn hồi. – Tính dẫn đầu. 44. Phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu * Xác lập dựa trên hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng * Xác lập theo quy định của pháp luật. – Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định dược chủ sở hữu; – Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; – Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị người khác đánh rơi, bỏ quên; – Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc; – Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc; – Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước. 45. Trình bày về căn cứ xác lập quyền sở hữu trực tiếp * Xác lập quyền sở hữu trực tiếp 46. Xác lập quyền sở hữu theo sáp nhập * Xác lập quyền sở hữu theo sáp nhập 1. Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Khoản 2 Điều 225 BLDS 2015 47. Xác lập quyền sở hữu theo trộn lẫn * Xác lập quyền sở hữu theo trộn lẫn hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn. Khoản 1 Điều 226 BLDS 2015 48. Xác lập quyền sở hữu theo chế biến * Xác lập quyền sở hữu theo chế biến Điều 227 BLDS 2015 1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành. 2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó. 3. Trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại. 49. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ * Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ Khoản 1 Điều 228 BLDS 2015 1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước. 50. Xác lập quyền sở hữu đối với vật không xác định được chủ sở hữu * Xác lập quyền sở hữu đối vật không xác định được chủ sở hữu – Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp. Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản. Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Khoản 2 Điều 228 BLDS 2015 51. Các điều kiện của xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu * Điều kiện của xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu – Chiếm hữu công khai, ngay tình, liên tục – Thời hạn 10 năm đối với động sản – Thời hạn 30 năm đối với bất động sản 52. Bảo vệ quyền sở hữu – Quyền sở hữu là một trong các quyền cơ bản, quan trọng nhất của công dân, nên pháp luật của bất kỳ quốc gia nào cũng đều có những quy định để bảo vệ quyền sở hữu. – Theo lý luận truyền thống của Luật Dân sự thì bảo vệ quyền sở hữu được hiểu là những biện pháp trong khuôn khổ pháp luật tác động đến hành vi xử sự của con người, nhằm phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi xâm hại đến quyền sở hữu, khắc phục những thiệt hại vật chất cho chủ sở hữu. * Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu. – Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. – Chủ sở hữu có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 53. Trình bày về hạn chế quyền sở hữu * Hạn chế quyền sở hữu – Khi thực hiện quyền sở hữu phải đảm bảo không trái với quy định của pháp luật, không xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác. 54. Chấm dứt quyền sở hữu * Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu Quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây Điều 237 BLDS 2105 1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác; 2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình; 3. Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ; 4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu; 5. Tài sản bị trưng mua; 6. Tài sản bị tịch thu; 7. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này; 8. Trường hợp khác do luật quy định. 55. Khái niệm và phân loại sở hữu chung * Khái niệm – Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Khoản 1 Điều 207 BLDS 2015 * Phân loại sở hữu chung – Sở hữu chung theo phần. – Sở hữu chung hợp nhất – Sở hữu chung cộng đồng – Sở hữu chung của các thành viên trong gia đình – Sở hữu chung vợ chồng – Sở hữu chung trong nhà chung cư – Sở hữu chung hỗn hợp 56. Định đoạt tài sản sở hữu chung. * Định đoạt tài sản sở chung Điều 218 BLDS 2015 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình. 2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung. Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại. 4. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại. 5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại. 6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này. 57. Quản lý, sử dụng tài sản sở hữu chung * Quản lý tài sản chung – Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Điều 216 BLDS 2015 * Sử dụng tài sản chung – Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. – Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Điều 217 BLDS 2015 58. Sở hữu chung theo phần * Khái niệm – Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Khoản 1 Điều 209 BLDS 2015 * Tính chất – Tính khép kín các chủ sở hữu theo phần của tài sản thường có quan hệ nhất định họ hàng, ruột thịt….Khi một chủ sở hữu chung muốn bán phần quyền sở hữu của mình thì các chỉ sở hữu còn lại có quyền ưu tiên mua. – Tính tạm thời quyền yêu cầu phân chia tài sản sở hữu chung là quyền gắn chặt với tài sản sở hữu chung 59. Sở hữu chung hợp nhất * Khái niệm – Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.khoản 1 Điều 210 BLDS 2015 * Phân loại – Sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia – Sở hữu chung hợp nhất không phân chia. 60. Sở hữu chung của vợ chồng – Là sở hữu chung có thể phân chia. – Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. – Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. – Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. – Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này. 61. Sở hữu chung của chung cư 1. Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thoả thuận khác. 2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác. 3. Trường hợp nhà chung cư bị tiêu huỷ thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo quy định của luật. Điều 214 BLDS 2015 62. Sở hữu toàn dân Sở hữu toàn dân là một hình thức sở hữu mang tính xã hội hóa triệt để đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó toàn dân là chủ sở hữu đối với tài sản. 63. Sở hữu chung của cộng đồng * Khái niệm – Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng. * Tính chất – Là tài sản chung hợp nhất không phân chia. 64. Chia tài sản sở hữu chung * Chia tài sản sở hữu chung Điều 219 BLDS 2015 1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. 65. Chấm dứt sở hữu chung * Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp sau đây Điều 220 BLDS 2015 1. Tài sản chung đã được chia; 2. Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung; 3. Tài sản chung không còn; 4. Trường hợp khác theo quy định của luật. 66. Khái niệm và đặc điểm của quyền đối với bất động sản liền kề Quyền địa dịch * Khái niệm – Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản gọi là bất động sản chịu hưởng quyền nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác gọi là bất động sản hưởng quyền. Điều 245 BLDS 2015 * Đặc điểm – Là quyền gắn liền, đi theo các bất động sản đặc định chứ không phải quyền theo chủ thể. – Mục đích sử dụng bị hạn chế. 67. Phân loại quyền đối với bất động sản liền kề. * Phân loại – Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề – Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác – Quyền về lối đi qua – Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác Được quy định tại Điều 252, 253, 254, 255 BLDS 2015 68. Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp định được thể hiện như thế nào trong BLDS 2015 * Trong BLDS 2015, Quyền đối với bất động sản liền kề được quy định tại Mục 1 Quyền đối với bất động sản liền, Chương XIV Quyền khác đối với tài sản. Mục 1 gồm 11 Điều, quy định về Quyền đối với bất động sản liền kề, căn cứ xác lập, hiệu lực pháp lý, nguyên tắc thực hiện, thay đổi thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề, nghĩa vụ của chủ thể có bất động sản hưởng quyền đối với bất động sản liền kề, quyền của chủ thể được hưởng quyền đối với bất động sản liền kề. 69. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề * Hiệu lực – Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Điều 246 BLDS 2015 70. Tại sao nói quyền đối với bất động sản liền kề là vật quyền theo vật. * Quyền đối với bất động sản liền kề là vật quyền theo vật. Bởi đây là quyền gắn liền với bất động sản đặc định, được chuyển giao trên cơ sở chuyển giao bất động sản. 71. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề * Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề trong các trường hợp sau 1. Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người; 2. Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền; 3. Theo thỏa thuận của các bên; 4. Trường hợp khác theo quy định của luật. Điều 256 BLDS 2015 72. Khái niệm, đặc tính của quyền hưởng dụng * Khái niệm – Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định. Điều 257 BLDS 2015 * Đặc tính 73. Tại sao nói quyền hưởng dụng là vật quyền theo người * Quyền hưởng dụng là quyền gắn liền với tư cách chủ thể. Trong thời hạn của quyền sở hữu thì lợi ích kinh tế từ tài sản được xác lập cho chủ thể có quyền hưởng dụng chứ không phải cho chủ sở hữu của tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 74. Căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng * Căn cứ phát sinh – Luật định Điều 258 BLDS 2015 – Thỏa thuận – Thừa kế 75. Hiệu lực pháp lý của quyền hưởng dụng * Hiệu lực pháp lý – Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. – Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác 76. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng * Quyền – Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng. – Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí. – Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản. Điều 261 BLDS 2015 * Nghĩa vụ – Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định. – Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản. – Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình. – Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản. – Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng 77. Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người hưởng dụng * Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập. * Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình. * Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng. * Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản. 78. Chấm dứt quyền hưởng dụng. * Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây Điều 265 BLDS 2015 1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết; 2. Theo thỏa thuận của các bên; 3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng; 4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định; 5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn; 6. Theo quyết định của Tòa án; 7. Căn cứ khác theo quy định của luật. 79. Khái niệm về quyền bề mặt * Khái niệm – Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác. Điều 267 BLDS 2015 80. Căn cứ xác lập quyền bề mặt * Căn cứ xác lập – Luật định Điều 268 BLDS 2015 – Thỏa thuận – Thừa kế 81. Nội dung quyền bề mặt * Nội dung – Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan. – Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều này. – Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao. Điều 271 BLDS 2015 82. Hiệu lực pháp lý của quyền bề mặt * Hiệu lực pháp lý – Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. – Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Điều 269 BLDS 2015 83. Chấm dứt quyền bề mặt * Quyền bề mặt chấm dứt trong các trường hợp sau 1. Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết; 2. Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một; 3. Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình; 4. Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai; 5. Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật. Điều 272 BLDS 2015 84. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt * Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt 1. Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 2. Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó. Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản. Điều 273 BLDS 2015 85. Mối quan hệ giữa quyền sở hữu và các vật quyền khác 86. Bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản. * Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản được quy định tại Điều 164 BLDS 2015 1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 87. Khái niệm và đặc tính của cầm cố * Khái niệm – Cầm cố tài sản là việc một bên sau đây gọi là bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia sau đây gọi là bên nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Điều 309 BLDS 2015 * Đặc tính 88. Phạm vi vật đối tượng của cầm cố * Phạm vi đối tượng – Phải là tài sản được quy định trong BLDS 2015. – Phải thỏa mãn các điều kiện sau + Phải được chỉ định chính xác + Tài sản có thể đem giao dịch được + Phải thuộc sở hữu của bên cầm cố + Phải là động sản vì nó liên quan đến việc chuyển giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố. 89. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm thông qua cầm cố * Phạm vi nghĩa vụ 90. Bản chất pháp lý của hợp đồng cầm cố * Bản chất pháp lý của hợp đồng cầm cố là bảm đảm thực hiện nghĩa vụ. 91. Hiệu lực pháp lý của cầm cố * Hiệu lực pháp lý 1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Điều 310 BLDS 2015 92. Quyền và nghĩa vụ của người cầm cố * Quyền của người cầm cố 1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. 2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. 3. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. 4. Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật. Điều 312 BLDS 2015 * Nghĩa vụ của bên cầm cố 1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận. 2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền huỷ hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. 3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 93. Quyền và nghĩa vụ của người nhận cầm cố * Quyền của người nhận cầm cố Điều 314 BLDS 2015 1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. 2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật 3. Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận. 4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. * Nghĩa vụ của người nhận cầm cố Điều 313 BLDS 2015 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. 2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. 94. Chấm dứt cầm cố * Chấm dứt cầm cố tài sản được quy định tại Điều 315 BLDS 2015 Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây 1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt; 2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; 3. Tài sản cầm cố đã được xử lý; 4. Theo thoả thuận của các bên. 95. Khái niệm và đặc tính của thế chấp * Khái niệm Thế chấp tài sản là việc một bên sau đây gọi là bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia sau đây gọi là bên nhận thế chấp. Khoản 1 Điều 317 BLDS 2015 * Đặc tính – Mang nhiều tính chất của một 96. Phân tích tính phụ thuộc của thế chấp 97. Phân tích tính không thể phân chia của thế chấp 98. Phân tích tính thế vật của thế chấp 99. Phạm vi vật – đối tượng của thế chấp – Phạm vi tài sản được dùng để thế chấp rộng hơn so với tài sản được dùng để cầm cố. Tài sản thể chấp có thể là vật, quyền tài sản, giấy tờ có giá, có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản đang cho thuê, cho mượn cũng được dùng để thế chấp. – Tuỳ từng trường hợp, các bên có thể thoả thuận dùng toàn bộ hoặc một phần tài sản để thế chấp. Nếu người có nghĩa vụ dùng toàn bộ một bất động sản để thế chấp thì các vật phụ của bất động sản cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. – Khi đối tượng thế chấp là một tài sản được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp. Hoa lợi, lợi tức có được từ tài sản thế chấp chỉ thuộc tài sản thế chấp khi các bên có thoả thuận hoặc trong những trường hợp pháp luật có quy định. 100. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm thông qua cầm cố 101. Bản chất pháp lý của hợp đồng thế chấp 102. Hiệu lực pháp lý của thế chấp 103. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp * Quyền của bên thế chấp 1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thoả thuận. 2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp. 3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. 4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận. 5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật. 6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. Điều 321 BLDS 2015 104. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp * Quyền của bên nhận thế chấp 1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp. 2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp. 3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng. 4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật. 5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác. 7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này. Điều 323 BLDs 2015 * Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp 1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp. 2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật. Điều 322 BLDS 2015 105. Chấm dứt thế chấp * Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây 1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt; 2. Việc thế chấp tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; 3. Tài sản thế chấp đã được xử lý; 4. Theo thoả thuận của các bên. Điều 327 BLDS 2015 106. Phân biệt cầm cố và thế chấp * Thứ nhất về bản chất – Cầm cố tài sản là việc một bên sau đây gọi là bên cầm cố giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia sau đây gọi là bên nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.” – “Thế chấp tài sản là việc một bên sau đây gọi là bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia sau đây gọi là bên nhận thế chấp và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.” * Thứ hai, về đối tượng cầm cố, thế chấp – Vì trong cầm cố có sự chuyển giao tài sản, nên trên thực tế, đối tượng của cầm cố thường là động sản, các giấy tờ có giá trái phiếu, cổ phiếu, …. – Trong khi đó đối tượng của hình thức thế chấp có thể là động sản, bất động sản, tài sản được hình thành trong tương lai, tài sản đang cho thuê cũng như hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản nếu pháp luật có quy định và các bên thỏa thuận, tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng có thể được thế chấp. * Thứ ba, về thời điểm có hiệu lực – Theo quy định tại Điều 328 Bộ Luật Dân sự 2005 thì cầm cố có hiệu lực khi bên cầm cố chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố. – Đối với thế chấp, khi bên thế chấp chuyển giao các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản cho bên nhận thế chấp thì thế chấp có hiệu lực. * Thứ tư, về quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm – Theo quy định Bộ Luật Dân sự 2005, bên nhận cầm cố sẽ được hưởng lợi tức, hoa lợi từ tài sản cầm cố; phải bảo quản tài sản cho bên cầm cố. Do bên cầm cố được nắm giữ trực tiếp nên rủi ro thấp hơn. – Ngược lại, bên nhận thế chấp không được hưởng lợi tức, hoa lợi từ tài sản thế chấp, không phải lo bảo quản tài sản cho bên thế chấp. Tuy nhiên, dù có quyền kiểm tra tài sản nhưng do không nắm giữ trực tiếp tài sản nên thế chấp chịu rủi ro cao hơn trong trường hợp giấy tờ giả, tài sản bị thay đổi trong thời gian thế chấp, … * Thứ năm, về hình thức hợp đồng – Đối với cầm cố, theo quy định tại Điều 327 Bộ Luật Dân sự 2005, thì việc cầm cố phải được lập thành văn bản, không cần phải công chứng, chứng thực. – Theo quy định tại Điều 343 Bộ Luật Dân sự 2005, về hình thức thế chấp tài sản thì việc thế chấp phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản này phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký. 107. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp * Phương thức xử lý tài sản cầm cố – Nếu các bên có thỏa thuận trước thì bên nhận thế chấp sẽ xử lý tài sản thế chấp theo phương thức đã thỏa thuận. – Nếu các bên không có thỏa thuận từ trước thì tài sản thế chấp được đấu giá theo quy định của pháp nhận cầm cố được thanh toán từ sổ tiền thu được do bán đấu giá sau khi trừ chi phí bảo quản tài sản và chi phí bán đấu giá. * Phương thức xử lý tài sản thế chấp – Theo nguyên tắc tài sản sẽ được bán đấu giá. – Nếu các bên có thỏa thuận từ trước trước hoặc khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ các bên tự thoả thuận về phương thức xử lý tài sản thì tài sản thế chấp được xử lý theo thoả thuận của các bên. 108. Tại sao nói cầm giữ là vật quyền bảo đảm theo pháp định 109. Khái niệm và điều kiện hình thành quyền cầm giữ * Khái niệm Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền sau đây gọi là bên cầm giữ đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. * Điều kiện cầm giữ tài sản – 110. Hiệu lực của quyền cầm giữ 111. Phân biệt cầm giữ với tư cách là vật quyền và cầm giữ với tư cách là trái quyền phát sinh từ hợp đồng song vụ 112. Chấm dứt quyền cầm giữ Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây – Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế. – Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ. – Nghĩa vụ đã được thực hiện xong. – Tài sản cầm giữ không còn. – Theo thỏa thuận của các bên 113. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các vật quyền bảo đảm 114. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ * Khái niệm Quyền sở hữu trí tuệ là quyền đối với các sản phẩm sáng tạo trí tuệ, sử dụng và chuyển giao các đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan và quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng 115. Tại sao nói quyền sở hữu trí tuệ là tài sản vô hình tuyệt đối 116. Ý nghĩa pháp lý của đăng ký bảo hộ trong chế định quyền sở hữu trí tuệ 117. Phân biệt quyền sở hữu trí tuệ và quyền đối nhân 118. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật thừa kế * Khái niệm Quyền thừa kế là quyền của cá nhân về việc lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại di sản của mình cho ngời khác theo quy định của pháp luật; hưởng di sản theo pháp luật và quyền của mọi chủ thể trong việc hưởng di sản theo di chúc. Quyền thừa kế của chủ thể không phải là cá nhân chỉ bao gồm quyền hưởng di sản theo di chúc. * Đặc điểm – Là một quan hệ pháp luật giữa các chủ thể trong việc để lại di sản và nhận di sản thừa kế được sự điều chỉnh của pháp luật. – Là phạm trù pháp luật, là sự ghi nhận của Nhà nước thông qua pháp luật về quyền của các chủ thể trong lĩnh vực thừa kế. – Gắn liền với pháp luật, chỉ đến khi có sự xuất hiện của Nhà nước và pháp luật mới xuất hiện thừa kế. 119. Nguyên tắc của thừa kế theo pháp luật Việt Nam * Các nguyên tác cơ bản – Bình đẳng về thừa kế của cá nhân Điều 610 BLDS 2015 – Tôn trọng quyền định đoạt của người để lại di sản – Tôn trọng ý chí của người thừa kế – Bảo đảm quyền hưởng di sản của một số người thừa kế theo pháp luật 120. Trình bày về người để lại di sản – Người để lại di sản thừa kế là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. – Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân. 121. Trình bày về người thừa kế * Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Điều 613 BLDS 2015 122. Thai nhi được hưởng thừa kế vậy thai nhi có năng lực pháp Luật Dân sự hay không? Tại sao? * Mặc dù thai nhi được hưởng thừa kế nhưng thai nhi không có năng lực pháp Luật Dân sự. * Căn cứ pháp lý khoản 3 Điều 16 BLDS 2015 “Năng lực pháp Luật Dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.” Như vậy, tại thời điểm được hưởng thừa kế thai nhi vẫn chưa được sinh ra, nhưng để đảm bảo quyền được thừa kế tài sản của cá nhân thì BLDS đã quy định về quyền được hưởng thưa kế của thai nhi tại Điều 613 BLDS 2015 với điều kiện “sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.” 123. Trình bày về di sản thừa kế * Được quy định tại Điều 612 BLDS 2015 Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. 124. Thế nào là chết đồng thời? Những người chết đồng thời có được hưởng thừa kế của nhau không? * Chết đồng thời được hiểu là người để lại di sản và người được thừa kế di sản chết cùng thời điểm hoặc được xem là chết cùng thời điểm vì không xác định được người nào chết trước. * Những người chết đồng thời không được hưởng thừa kế của nhau, di sản của những người này do người thừa kế của họ hưởng. Quy định tại Điều 619 BLDS 2015 125. Người quản lý di sản thừa kế được quyết định như thế nào? * Quy định tại Điều 616 BLDS 2015 1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. 2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản. 3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. 126. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản * Quyền của người quản lý tài sản 1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây a Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; b Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế; c Được thanh toán chi phí bảo quản di sản. 2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây a Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế; b Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế; c Được thanh toán chi phí bảo quản di sản. 3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý. Quy định tại Điều 618 BLDS 2015 * Nghĩa vụ của người quản lý tài sản 1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây a Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; b Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản; c Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế; d Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại; đ Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế. 2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây a Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác; b Thông báo về di sản cho những người thừa kế; c Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại; d Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế. Quy định tại Điều 617 BLDS 2015 127. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế * Quyền của người thừa kế – Quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản thừa kế. * Nghĩa vụ của người thừa kế – Thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. – Nếu di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. – Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. – Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Quy định tại Điều 615 BLDs 2015 128. Khái niệm và ý nghĩa của thời điểm mở thừa kế * Khái niệm Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. * Ý nghĩa – Là mốc thời gian để xác định quyền thừa kế của người chết. – Là căn cứ để xác định di chúc của người chết để lại có hiệu lực từ thời điểm nào. – Là mốc xác định di sản thừa kế là tài sản của một người để lại sau khi họ chết. – Là căn cứ xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. – Là thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế. 129. Khái niệm và ý nghĩa của địa điểm mở thừa kế * Khái niệm Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản. * Ý nghĩa – Là nơi để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ thừa kế đó khi có tranh chấp xảy ra. – Là nơi thực hiện việc quản lý tài sản. – Là căn cứ để xác định cơ quan có thẩm quyền quản lý tài sản của người chết trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý, kiểm kê di sản trong trường hợp cần thiết để ngăn chặn việc phân tán tài sản hoặc chiếm đoạt các tài sản trong khối di sản đó. – Là nơi để thực hiện các thể thức liên quan đến di sản như khai báo, thống kê các tài sản thuộc di sản của người chết. – Là nơi thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản của người thừa kế. 130. Thời hiệu liên quan đến thừa kế * Được quy định tại Điều 623 BLDS 2015 hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau a Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 131. Phân tích đặc điểm pháp lý của di sản thờ cúng * Đặc điểm pháp lý – Người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. – Nếu người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. – Nếu tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. – Nếu toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. – Quy định tại Điều 645 BLDS 2015 132. Khái niệm và ý nghĩa của thừa kế theo di chúc * Khái niệm Thừa kế theo di chúc là việc chuyển giao quyền sở hữu di sản từ một người đã chết sang các chủ thể khác theo ý chí của người đó được thể hiện trong di chúc mà họ đã lập trước khi chết. * Ý nghĩa – Thể hiện sự tôn trọng ý chí của người để lại di chúc. 133. Bản chất pháp lý của di chúc * Bản chất pháp lý của di chúc – Là hành vi pháp lý đơn phương. – Chỉ được xác lập khi người xác lập ra nó chết. 134. Hình thức của di chúc * Hình thức 2 loại – Di chúc miệng + Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. + Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. – Di chúc bằng văn bản + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. + Di chúc bằng văn bản có công chứng. + Di chúc bằng văn bản có chứng thực. 135. Điều kiện để di chúc có hiệu lực * Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, vì vậy, để có hiệu lực thì di chúc phải tuân thủ các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực quy định tại Điều 117 BLDS 2105 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây a Chủ thể có năng lực pháp Luật Dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. * Theo khoản 1 Điều 643 BLDS 2015, “di chúc có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế”. 136. Giải thích di chúc Quy định cụ thể tại Điều 648 BLDS 2015 * Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. * Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực. 137. Các trường hợp di chúc không phát sinh hiệu lực * Quy định tại khoản 2 Điều 643 BLDS 2015 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây a Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. 138. Hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu * Di chúc hành vi pháp lý đơn phương, vì vậy nó cũng phải tuân thủ theo các điều kiện để giao dịch dân sự hành vi pháp lý có hiệu lực pháp luật quy định tại Điều 117 BLDS 2015. * Di chúc vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ được thể hiện trong di chúc vô hiệu. 139. Người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc * Người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc – Con chưa thành niên – Cha, mẹ, vợ, chồng – Con thành niên mà không có khả năng lao động. – Được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Quy định tại Điều 644 BLDS 2015 140. Khái niệm thừa kế theo pháp luật * Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Quy định tại Điều 649 BLDS 2015 141. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật * Các trường hợp thừa kế theo pháp luật – Trong trường hợp không có di chúc hoặc được coi là không có di chúc. – Di chúc không hợp pháp. – Người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế. – Đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc. – Trường hợp người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản. – Trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối quyền hưởng di sản. Quy định tại Điều 650 BLDS 2015 142. Ý nghĩa của thừa kế theo pháp luật * Ý nghĩa 143. Các hàng thừa kế theo pháp luật * BLDS 2015 chia thành 3 hàng thừa kế theo pháp luật – Hàng thừa kế thứ nhất vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. – Hàng thừa kế thứ hai ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruội của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. – Hàng thừa kế thứ ba bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Quy định tại Điều 651 BLDS 2015 144. Trình bày về thừa kế thế vị * Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Quy định tại Điều 652 BLDS 2015 145. Trình bày về truất quyền thừa kế và mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế 146. Trình bày về quyền từ chối nhận nhận di sản trong mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế * Quan hệ pháp Luật Dân sự luôn là các chủ thể luôn được tự do ý chí, tự định đoạt khi xác lập và thực hiệc các quan hệ mà họ tham gia. * Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.khoản 2 Điều 620 BLDS 2015 => Thể hiện nguyên tắc tôn trọng ý chí của người thừa kế. 147. Bản chất pháp lý của quyền từ chối nhận di sản * Bản chất pháp lý – Từ bỏ quyền sở hữu. 148. Trình bày về người không có quyền hưởng di sản * Người không có quyền hưởng di sản – Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó – Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. – Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng. – Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Quy định cụ thể tại Điều 621 BLDS 2015 149. Phân biệt di tặng và hợp đồng tặng cho có điều kiện. * Di tặng – Khi người xác lập việc di tặng chết thì phần di sản được di tặng được chuyển cho người khác. – Người được di tặng phải là cá nhân còn sống tại thời điểm mở thưa kế hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di chúc chết. * Hợp đồng tặng cho – Khi điều kiện xảy ra thì hợp đồng mới có hiệu lực pháp lý. Nếu điều kiện không xảy ra, xảy ra nhưng do bị tác động nhằm thúc đẩy điều kiện xảy ra hoặc không xảy ra thì hợp đồng đó bị vô hiệu. 150. Trình bày về phân chia di sản thừa kế. * Phân chia di sản theo thừa kế 3 cách – Chia đều di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc. – Chia di sản theo tỉ lệ – Chia di sản theo hiện vật. * Phân chia di sản theo pháp luật theo các nguyên tắc – Di sản phải chia theo hiện vật nếu người thừa kế yêu cầu được hưởng di sản bằng hiện vật. – Chia trước và chia hết cho những người thừa kế ở hàng thừa kế trước. – Di sản được chia đều cho những người cùng hưởng thừa kế. * Phân chia di sản khi có người thừa kế mới – Con của người để lại di sản và còn sống sau thời điểm di sản thừa kế được phân chia. – Người được Tòa án xác nhận là con của người để lại di sản nhưng quyết định hoặc bản án có hiệu lực sau thời điểm phân chia tài sản. – Người được Tòa án xác định là cha, mẹ của người để lại di sản nhưng quyết định hoặc bản án có hiệu lực sau thời điểm phân chia di sản. – Con của người để lại di sản bị Tòa án tuyên bố đã chết trước thời điểm người để lại di sản chết nhưng có tin tức xác thực là còn sống hoặc đã trở về sau thời điểm phân chia di sản. – Cha, mẹ của người để lại di sản đã bị Tòa án tuyên bố đã chết trước thời điểm người để lại di sản chết nhưng có tin tức xác thực còn sống hoặc đã trở về sau thời điểm phâm chia tài sản. – Nếu di sản được chia cho hàng thừa kế thứ hai hoặc hàng thừa kế thứ ba thì người thừa kế mới ở các hàng này cũng được xác định như trên. * Phân chia di sản khi có người bị bác bỏ quyền thừa kế – Người thừa kế đã nhận di sản nhưng có căn cứ để xác định họ là người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDs 2015. – Người đã nhận di sản theo hàng thừa kế thứ nhất nhưng có căn cứ để xác định họ không phải là cha, mẹ, con của người để lại di sản. – Người đã nhận di sản theo hàng thừa kế thứ hai nhưng có căn cứ để xác định họ không phải là ông, bà, cháu, anh chị, em ruột của người để lại di sản. – Người đã nhận di sản theo hàng thừa kế thứ ba nhưng có căn cứ để xác định họ không phải là cụ, chắt, cháu, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người để lại di sản. Tải về máy Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự .DOC Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 2 .DOC Do hệ thống lưu trữ dữ liệu của thường xuyên bị quá tải nên Ban biên tập không đính kèm File trong bài viết. Nếu bạn cần File word/pdf tài liệu này, vui lòng để lại Email ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này! >>> Như thế nào là cho vay nặng lãi, mức xử phạt ra sao? Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Không ít các trường hợp vay tiền nhưng không có khả năng chi trả, từ đó lãi mẹ đẻ lãi con, nợ chồng chất nợ. Chưa kể đến trường hợp người vay còn không xác định được mức lãi suất mà mình phải trả có vi phạm pháp luật hay không hoặc không biết cách xác định trước khi đi vay. CHÚ Ý Nội dung bài viết dưới đây đề cập đến các trường hợp hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 hoặc xác lập trước ngày 01-01-2017 nhưng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 01/2019/NĐ-CP thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau * Đối với hợp đồng vay không có lãi Khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tức 10%/năm trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = Nợ gốc quá hạn chưa trả x Lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ x Thời gian chậm trả nợ gốc * Hợp đồng vay có lãi Khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì lãi, lãi suất được xác định như sau - Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 20%/năm tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 10%/năm tại thời điểm trả nợ. Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = Nợ gốc chưa trả x Lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ x Thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc - Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = Nợ lãi chưa trả x Lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ x Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc - Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = Nợ gốc quá hạn chưa trả x Lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận x Thời gian chậm trả nợ gốc. Căn cứ - Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP - Bộ luật Dân sự 2015 Tính lãi trong hợp đồng vay tài sản theo Bộ luật dân sự 2015 Ngày đăng 28/10/2017 Ngày 10/3/2016,Trần Văn Đ có đưa cho chị Nguyễn Thị Thu T vay số tiền là đồng. Kỳ hạn vay 01 năm kể từ ngày ký hợp đồng vay tài sản. Lãi suất vay do 02 bên tự thỏa thuận. Mục đích vay kinh doanh. Địa điểm, phương thức trả nợ do 02 bên thỏa đồng vay tài sản đã được Văn phòng Công chứng P chứng nhận ngày 10/3/2016. Sau đó, anh Đ và chị T đã thỏa thuận lãi suất là 01 % trên tháng, tức mỗi tháng chị T trả cho anh Đ tiền lãi T có trả lãi cho anh Đ được có 06 tháng tháng 4, 5, 6, 7, 8, 9 năm 2016 rồi ngưng trả lãi, cũng không trả vốn lại cho anh Đ, mặc dù kỳ hạn vay đã hết vào ngày 10/3/ anh Đ yêu cầu chị Nguyễn Thị Thu T trả lại cho anh Đ số tiền vốn vay là đồng, cộng với tiền lãi suất theo quy định của pháp luật, tạm tính là 1% trên tháng tức tính từ ngày 10/10/2016 đến ngày xét xử sơ thẩm và thực hiện khi án có hiệu lực pháp ngày 14 tháng 6 năm 2017 lúc 9 giờ tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 33 /2017/TLST-DS ngày 05 tháng 4 năm 2017 về việc Tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2017/QĐST-DS ngày 18 tháng 5 năm 2017, giữa các đương số tiền chị T phải trả anh Đ tính như thế nào ạ theo BLDS 2015? 15289 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận Tài liệu gồm 26 trang, được biên soạn bởi quý thầy, cô giáo nhóm Strong Team Toán VD – VDC, tuyển tập 46 bài tập lãi suất – tăng trưởng có đáp án và lời giải chi dẫn tài liệu 46 bài tập lãi suất – tăng trưởng có đáp án và lời giải chi tiết + Ông Nam gửi vào ngân hàng 100 triệu đồng theo phương thức lãi đơn, với lãi suất 5% trên một năm. Hỏi sau 5 năm số tiền ông Nam nhận được cả vốn lẫn lãi là bao nhiêu? A. 125 triệu. B. 120 triệu. C. 130 triệu. D. 128 triệu. + Chị Hằng gửi ngân hàng 3350000 đồng theo phương thức lãi đơn, với lãi suất 4% trên nửa năm. Hỏi ít nhất bao lâu chị rút được cả vốn lẫn lãi là 4020000 đồng? A. 5 năm. B. 30 tháng. C. 3 năm. D. 24 tháng. + Ông Bình gửi vào ngân hàng 50 triệu đồng theo phương thức lãi đơn, với lãi suất lãi suất 3% trên nửa năm. Hỏi sau 5 năm số tiền lãi mà ông Bình nhận được là bao nhiêu? A. 15 triệu. B. 65 triệu. C. 7,5 triệu. D. 57,5 triệu. + Bác Lan gửi 1500 USD với lãi suất đơn cố định theo quý. Sau 3 năm, số tiền bác ấy nhận được cả gốc lẫn lãi là 2320 USD. Hỏi lãi suất tiết kiệm là bao nhiêu một quý? làm tròn đến hàng phần nghìn. A. 0,182. B. 0,046. C. 0,015. D. 0,037. + Tính theo phương thức lãi đơn; để sau 2 năm ông Bình rút được cả vốn lẫn lãi số tiền là đồng với lãi suất 1,7% một quý thì ông Bình phải gửi tiết kiệm số tiền bao nhiêu? A. đồng. B. đồng. C. đồng. D. đồng. Hàm Số Mũ Và Hàm Số LôgaritGhi chú Quý thầy, cô và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên bằng cách gửi về Facebook TOÁN MATH Email [email protected]

bài tập tính lãi suất dân sự 2